cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1231/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 345
  • 2

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2015 và tại bản tự khai ngày 13/7/2015 bà NĐ_Trình Thị Thu Thảo trình bày: Năm 2008 được người quen giới thiệu nên bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm có qua lại tìm hiểu, đến ngày 05/5/2014 bà và ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm tự nguyện kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 1090, quyển số 06. Sau khi kết hôn chỉ một tuần, ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm trở về Hoa Kỳ, từ đó đến nay ông không trở về Việt Nam, cũng không còn liên lạc với bà. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Wong Bane Yuk Narm.


410/2015/HSPT: Vụ án Cố ý gây thương tích Phúc thẩm Hình sự

  • 189
  • 2

(Điều 104) Vụ án Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

08-07-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của người bị hại Lao Công Tâm, sửa bản án sơ thẩm về trách nhiệm dân sự và án phí dân sự phúc thẩm. Tuyên bố Đặng Huỳnh Luận phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 33 Bộ luật hình sự năm 1999, đã được sửa đổi bổ sung năm 2009. Xử phạt: Đặng Huỳnh Luận 05 (năm) năm 06 (sáu) tháng tù.


333/2015/HSPT: Vụ án Cố ý gây thương tích Phúc thẩm Hình sự

  • 231
  • 2

(Điều 104) Vụ án Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

05-06-2015
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Phùng Minh Hương và của người bị hại Trần Thị Hằng. Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Phùng Minh Hương phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Áp dụng khoản 2 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Phùng Minh Hương 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 25/8/2014.


729/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1118
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 21/5/2001, bà NĐ_Ngô Thị Bạch Tuấn và ông NĐ_Trần Nguyên Phước cho vợ chồng ông BĐ_Đỗ Văn Bình và bà BĐ_Trần Thị Hưởng vay số tiền 230.000.000 đồng (hai trăm ba mươi triệu đồng) với lãi suất 0,7%/tháng. Ngày 08/8/2001, bà NĐ_Ngô Thị Bạch Tuấn và ông NĐ_Trần Nguyên Phước tiếp tục cho ông BĐ_Đỗ Văn Bình và bà BĐ_Trần Thị Hưởng vay 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng), lãi suất 0,7%/tháng. Vào ngày 10/8/2001, vợ chồng ông BĐ_Bình và bà BĐ_Hưởng ký giấy xác nhận lại tổng số tiền đã vay của vợ chồng bà NĐ_Tuấn, ông NĐ_Phước là 310.000.000 đồng (ba trăm mười triệu đồng) và hứa sẽ trả một lần vào tháng 7 năm 2002.


692/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 326
  • 2

Ly hôn

01-06-2015
TAND cấp huyện

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 8 tháng 10 năm 2014, bản khai ngày 25 tháng 11 năm 2014, bản khai ngày 2 tháng 4 năm 2015 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phan Thị Hải Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Thành tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường NCT, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 69, quyển số 01, ngày 30 tháng 6 năm 2010. Quá trình chung sống ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Duy Khánh sinh ngày 21 tháng 3 năm 2011 và Nguyễn Duy Phượng Anh sinh ngày 29 tháng 6 năm 2013. Đời sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do không hòa hợp về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử, ông BĐ_Thành không quan tâm, chăm sóc vợ con. Do mâu thuẫn trầm trọng ông bà đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2014. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thành để ổn định cuộc sống.