cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

907/2014/HSPT: Vụ án Trộm cắp tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 432
  • 2

(Điều 138) Vụ án Trộm cắp tài sản

12-12-2014
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Thị Thùy Dung, sửa bản án sơ thẩm, giữ nguyên hình phạt nhưng cho hưởng án treo. Tuyên bố Nguyễn Thị Thùy Dung phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Áp dụng Khoản 1 Điều 138, Điểm g, h, p Khoản 1 Điều 46, Điều 60 Bộ luật Hình sự. Xử phạt: Nguyễn Thị Thùy Dung, 06 (sáu) tháng tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 01(một) năm tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.


652/2014/HSPT: Vụ án Đánh bạc Phúc thẩm Hình sự

  • 251
  • 2

(Điều 248) Vụ án đánh bạc

09-09-2014
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Lê Thị Tươi, Ngô Thanh Tâm, Lê Thị Tám, Võ Văn Hai, giữ nguyên hình phạt của bản án sơ thẩm nhưng cho hưởng án treo. Tuyên bố bị cáo Lê Thị Tươi phạm tội “Gá bạc”; các bị cáo Ngô Thanh Tâm, Lê Thị Tám, Võ Văn Hai phạm tội “Đánh bạc”.


960/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 208
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-09-2014
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Hồ Thiên Lưu trình bày: Vào ngày 25/7/2009, vợ chồng ông BĐ_Bùi Trần Đường và bà BĐ_Trần Thị Kim Thoan vay của ông NĐ_Hồ Thiên Lưu số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và ngày 05/9/2009 vợ chồng ông BĐ_Đường và bà BĐ_Thoan vay tiếp của ông NĐ_Lưu 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan cam kết khi nào ông NĐ_Lưu có nhu cầu lấy lại số tiền trên phải báo cho ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan trước 03 tháng. Nhưng đến tháng 12/2011 khi ông NĐ_Lưu yêu cầu ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan hoàn trả lại cho ông số tiền nêu trên thì ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan cứ hứa hẹn và tránh mặt không gặp ông. Nay ông NĐ_Lưu yêu cầu ông BĐ_Đường và bà BĐ_Thoan trả cho ông số tiền vốn là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và 135.060.000 đồng (Một trăm ba mươi lăm triệu, không trăm sáu mươi ngàn đồng) tiền lãi tính theo quy định của pháp luật.


265/2014/DSST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 522
  • 2

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

14-08-2014
TAND cấp huyện

Căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X nguồn gốc của ông Trần Long và bà Triều Thị Múi sở hữu. Năm 2009 ông Long và bà Múi tặng cho 3 người con là ông NĐ_Trần Minh Quân, LQ_Trần Minh Nga và BĐ_Trần Minh Đan. Năm 2009 ba anh em của ông NĐ_Quân làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ do 3 người đứng tên, đồng thời 3 anh em có ký giấy thỏa thuận nếu sau nầy mà nhà có bán chia hoặc chuyển nhượng cho ai thì mỗi người được hưởng 1/3 giá trị căn nhà. Năm 2012, 03 anh em làm lại thủ tục mỗi người đứng tên giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ, nhưng sở hữu chung 01 căn nhà số 715B HG, Phường 11, Quận X và ở chung căn nhà nầy. Năm 2012 ông Long chết, năm 2013 bà Múi chết.


430/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 203
  • 2

Ly hôn

29-05-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn bà NĐ_Trần Minh Sung trình bày: bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Tín chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 14, quyển số Một/100 ngày 15/03/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc do ông BĐ_Tín không chung thủy, thường xuyên đánh bà, vợ chồng sống ly thân hơn một năm nay. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn. - Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Trâm Anh, sinh ngày 05/11/1999 Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông BĐ_Tín cấp dưỡng nuôi con.