cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

168/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 632
  • 2

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

22-04-2014

Trong đơn khởi kiện ngày 13/7/2008 nguyên đơn chị NĐ_Đặng Thị Hạ trình bày: Vào năm 2003, chị có mua đất và làm nhà tại số 12, khu K3, đường NCD, tổ 35, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN. Vì điều kiện ở xa nên chị nhờ vợ chồng em gái là Đặng Thị Hòa và Nguyễn Công Sơn trú tại B4 lô 34 đường LHP, phường AHB, quận ST, thành phố ĐN trực tiếp giao dịch mua đất và ký hợp đồng xây dựng nhà với nhà thầu trên lô đất nêu trên với tổng số tiền khoảng 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng). Sau khi làm xong nhà, chị NĐ_Hạ mời bố, mẹ chị là ông BĐ_Thông và bà BĐ_Nhiên (lúc bấy giờ đang sống tại xã HT, huyện HV, thành phố ĐN) đến sống trong ngôi nhà này để gần gũi con cái. Ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên đã đề xuất với vợ chồng em gái chị là chị Hòa, anh Sơn để cho ông, bà đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị NĐ_Hạ nhằm tạo điều kiện cho ông BĐ_Thông, bà BĐ_Nhiên chuyển hộ khẩu về quận ST và chị Hòa, anh Sơn đã đồng ý.


70/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 221
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

27-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/7/2012 nguyên đơn cho bị đơn mượn số tiền 63.000.000 đồng, có lập giấy mượn tiền, hẹn sau 12 tháng thanh toán, lãi suất vay hai bên thỏa thuận là 2,5%/tháng, bên nguyên đơn không giữ giấy tờ hay tài sản thế chấp gì của bên bị đơn. Nguyên đơn đã giao đủ tiền cho bị đơn, nhưng chưa nhận tiền lãi lần nào. Quá thời hạn vay, bị đơn không thanh toán nợ cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu: bị đơn trả lại số tiền vốn 63.000.000 đồng, tiền lãi 2,5%/tháng tính từ ngày 01/7/2012 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm là 32.865.000 đồng, tổng cộng hai khoản là 95.865.000 đồng. Thanh toán làm một lần ngay sau bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.


06/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 227
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

03-03-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thị Khoa ngày 03/6/2010 và các lời khai tại Tòa án bà trình bày: Vào tháng 9 năm 2006, em trai bà là ông BĐ_Trần Văn Bích có nhờ bà giúp đỡ một số tiền để kinh doanh bà vay tiền tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TC phòng giao dịch LT, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.300m2 do tôi đứng tên vay 100.000.000 đồng. Theo thỏa thuận miệng thì toàn bộ hồ sơ thủ tục vay vốn thì ông BĐ_Bích làm hết bà chỉ ký tên vào trong hợp đồng số: 154/2006 ngày 06/9/2006 giữa Ngân hàng với vợ chồng bà, theo hợp đồng tín dụng thì trả nợ bằng 5 kỳ (mỗi năm trả 20.000.000 đồng tiền vốn và lãi) đến ngày nhận tiền bà có đến Ngân hàng ký tên vào các giấy tờ do Ngân Hàng yêu cầu, sau khi ký tên xong bà nhận tiền cho ông BĐ_Bích mượn để làm ăn. Hợp đồng của Ngân hàng thì bà giao cho ông BĐ_Bích giữ luôn để theo dõi và đi đóng lãi và trả tiền vốn cho Ngân hàng theo định kỳ.


02/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 317
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên mượn số tiền 4.200.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 1%/tháng, các bên có làm hợp đồng vay tiền số 021372 tại Phòng công chứng số 2 - Thành phố HCM. Để đảm bảo cho Khoản tiền vay trên, ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên có làm văn bản thỏa thuận và vi bằng số 349/2012/VB-TPLQ8 tại Văn phòng thừa phát lại Quận Z - Thành phố HCM, theo đó bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giao cho ông NĐ_Ten Beng Chun 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012. Đến ngày 09/01/2013, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên lập phụ lục hợp đồng số 01/01/2013, theo đó ông NĐ_Ten Beng Chun đã đưa lại cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012.


895/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 227
  • 2

Ly hôn

30-09-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 10 tháng 5 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 15 tháng 8 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Minh Tiến trình bày: ông và bà BĐ_Lê Thị Mộng Hà kết hôn do tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã AP (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/8/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng bình thường. Sau đó thì bà BĐ_Hà sinh tật cờ bạc, mắc nợ và thường bỏ nhà đi đêm không lo cho gia đình. Thương vợ và con nên ông đã nhiều lần vay tiền để trả nợ. Nhiều lần ông đã khuyên nhưng bà BĐ_Hà vẫn không sửa đổi. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng cũng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.