cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

386/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

15-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 04/6/2013, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm đã mua nhà đất số 77/35/1 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM có diện tích 43,7 m2 của ông LQ_Phạm Hoàng Thông, đã đăng bộ và sang tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BL852353, vào sổ số CH02303 ngày 04/6/2013 của UBND quận TĐ cấp cho bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm. Hiện bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo đang ở căn nhà diện tích 7,4 m2 tại địa chỉ 77/39/2 đường số 5, tổ 8, khu phố 2, phường LX, quận TĐ, Tp.HCM là đang sử dụng một phần diện tích đất của bà NĐ_Lâm. Vì vậy, bà NĐ_Ngụy Thùy Lâm khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Thảo phải trả lại đất cho bà với diện tích là 7,4 m2 (sau khi đo đạc thực tế có diện tích 7,7 m2)


394/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 24

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

24-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện của nguyên đơn ông LQ_Thu Văn Học và bà Lục Hoàng Minh Trang trình bày: Ngày 19/12/2012, ông NĐ_Nguyễn Văn Thạo có cho ông BĐ_Dương Tấn Toản vay số tiền là 500.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng, khi vay có ký hợp đồng vay tiền và thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được ký kết tại Văn phòng công chứng Quốc Luật, thành phố HCM.


945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.


923/2014/HSPT: Đánh bạc Phúc thẩm Hình sự

  • 215
  • 5

(Điều 248) Vụ án đánh bạc

17-12-2014
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận một phần Quyết định kháng nghị số 31/QĐ-KNPT ngày 14/10/2014 của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố HCM, sửa bản án sơ thẩm. Tuyên bố bị cáo Trần Thị Ngọc Sương phạm tội “Đánh bạc”. Áp dụng Khoản 1 Điều 248; Điểm p, h, p Khoản 1 Điều 46; Khoản 1, Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự. Xử phạt: Trần Thị Ngọc Sương 01 (một) năm tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 02 (hai) năm tính từ ngày tuyên án sơ thẩm là ngày 19/9/2014.


197/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 5

Ly hôn

23-08-2006

Bà Nguyễn Thị Định và ông Vũ Văn Kính đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân quận BĐ trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 5/2003, mâu thuẫn càng căng thẳng và hai người sống ly thân, tháng 12/2003 bà Định đi khỏi nhà và về ở nhờ nhà chị gái tại số 8 Cù Chính Lan. Bà Định gửi đơn xin ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn. Ông Kính xin đoàn tụ, nếu bà Định kiên quyết xin ly hôn thì ông cũng nhất trí.