cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 196
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-03-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 19/6/2003 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Hà trình bày: Nguồn gốc diện tích 788 m2 tại thôn An Điềm, xã BC, huyện BS, tỉnh QN (bà NĐ_Hà và ông BĐ_Gia đều xác định diện tích đất tranh chấp là 774 m2 trong đó ông BĐ_Gia quản lý, sử dụng 579 m2, còn 195 m2 đất hiện do ông LQ_Trần Văn Thụ quản lý, sử dụng) là của cha mẹ của bà là cụ Trần Khương và cụ Phạm Thị Đàm; cha mẹ của bà có hai người con chung là bà LQ_Trần Thị Liên và bà. Cụ Khương chết năm 1957, cụ Đàm chết năm 1971 đều không để lại di chúc. Sau khi cha mẹ của bà chết, vợ chồng bà quản lý nhà, đất của hai cụ. Năm 1980, vợ chồng bà dỡ nhà về khu đất khác để ở nhưng diện tích đất nêu trên vợ chồng bà vẫn canh tác. Năm 1983, vợ chồng bà cho ông BĐ_Trần Gia mượn tạm để canh tác và thoả thuận khi nào cần thì lấy lại, việc cho mượn chỉ nói miệng. Năm 1988, vợ chồng bà có đòi đất nhưng ông BĐ_Gia không trả.


525/2015/HSPT: Vụ án Trộm cắp tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 195
  • 5

(Điều 138) Vụ án Trộm cắp tài sản

04-09-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sửa bản án sơ thẩm về áp dụng điều luật. Tuyên bố Trần Văn Tâm phạm tội “Trộm cắp tài sản”.


292/2015/HSPT: Vụ án Đánh bạc Phúc thẩm Hình sự

  • 195
  • 8

(Điều 248) Vụ án đánh bạc

12-05-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của Đỗ Thị Thu Hiền, sửa án sơ thẩm, giữ nguyên hình phạt của bản án sơ thẩm nhưng cho hưởng án treo. Tuyên bố Đỗ Thị Thu Hiền phạm tội “Đánh bạc”.


225/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 195
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Sang trình bày: phần đất tranh chấp có diện tích 8.300m2 hiện nay do vợ chồng ông BĐ_Phạm Nghị Quân và bà LQ_Trương Mỹ Linh quản lý canh tác có nguồn gốc của ông Phan Văn Lắm (ông nội ông NĐ_Sang) để lại cho ông Phan Văn Út (cha ông NĐ_Sang). Ông Út canh tác đến năm 1986 để lại cho ông NĐ_Sang canh tác. Ông NĐ_Sang canh tác đến năm 1990 thì vợ chồng ông NĐ_Sang bỏ xuống huyện Ngọc Hiển làm ăn và có nhờ cháu là ông Phan Chí Thành đến trong coi nhà cửa và quản lý canh tác đất. Trước đó ông NĐ_Sang có thiếu nợ của vợ chồng ông BĐ_Quân 04 chỉ vàng 24K và số tiền 9.850.000 đồng. Khi ông NĐ_Sang đi được vài tháng thì vợ chồng ông BĐ_Quân có đến hỏi bà Phan Thị Hạnh (chị hai của ông NĐ_Sang) mượn phần đất của ông NĐ_Sang để cất nhà ở, bà Hạnh có hỏi ý kiến của ông NĐ_Sang và ông NĐ_Sang đồng ý.


37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 195
  • 5

Tranh chấp thừa kế

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).