cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2015/HSST: Vụ án Trộm cắp tài sản Sơ thẩm Hình sự

  • 183
  • 6

(Điều 138) Vụ án Trộm cắp tài sản

20-01-2015
TAND cấp huyện

Tuyên bố bị cáo Huỳnh Minh Sáng phạm tội “Trộm cắp tài sản”. Tuyên bố các bị cáo Ngô Văn Phước, La Trọng Nghĩa, Trần Hải Đăng phạm tội “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”. Áp dụng khoản 1 Điều 138; điểm g, h, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; điểm l, n Điều 48; Điều 33; Điều 45; Điều 69; khoản 1 Điều 74 của Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009;


117/2014/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 183
  • 5

Ly hôn

27-05-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Kim Dương trình bày: bà có cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung vay số tiền tổng cộng tính đến ngày 15/12/2012 là 24.200.000 đồng, giữa hai bên có viết giấy vay tiền và ông BĐ_Sung cam kết sẽ trả cho bà số nợ trên và kèm theo số lãi là 10% trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày 15/12/2012, nhưng đến nay ông BĐ_Sung vẫn không thực hiện theo cam kết. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung phải hoàn trả cho bà khoản nợ gốc là 24.200.000 đ và nợ lãi tính từ ngày 15/03/2013 đến nay theo mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố. Ông BĐ_Nguyễn Tiến Sung vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa triệu tập, do đó Tòa án không lấy lời khai của ông BĐ_Sung được


460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 182
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.


112/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 182
  • 1

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-03-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 5/9/2005 nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Khoa trình bày: Năm 1959, cha mẹ ông lập di chúc chia tài sản cho các con (có xác nhận của chính quyền chế độ cũ). Theo di chúc ông được hưởng 1,6 công đất (1.600m2) trên đất có căn nhà hương quả (tại ấp 4, xã APT, huyện BT). Do lúc được chia đất ông còn đi học nên chị gái là bà Nguyễn Thị Mừng quản lý và sử dụng. Năm 1967, vợ chồng bà Mừng lén bán căn nhà hương quả trên đất cho bà Võ Thị Đâu và cho bà Đâu thuê đất với thời hạn 15 năm (1967 đến 1982).


96/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 182
  • 30

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

26-07-2013

Căn nhà số 26/3B, ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ (nay là 26/3B LĐC, phường AK, quận X) thành phố HCM, diện tích 87,50m2 có nguồn gốc của ông BĐ_Phan Tấn Bảo và bà BĐ_Nguyễn Thị Hà. Để tạo điều kiện cho ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Hà có tiền xuất cảnh sang Mỹ, còn bà thì có nhà để ở, nên tháng 7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà bán nhà nêu trên cho bà với giá 20 lượng vàng. Bà có 05 lượng vàng, nên phải mượn thêm của anh chị em một là anh LQ_Phan Tấn Tú, em LQ_Phan Tấn Hùng và chị LQ_Phan Thị Kim Hoà, mỗi người 05 lượng vàng. Lúc giao vàng có sự chứng kiến của những người cho vay vàng; vì là chị em ruột, nên không làm giấy tờ mua bán. Ngày 05/7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà làm “Giấy ủy quyền” (có công chứng) và “Tờ cam kết không làm chủ bất động sản” ngày 26/8/1990 (có chứng thực của ủy ban nhân dân xã AK, huyện TĐ) với nội dung: Căn nhà 26/3B ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ là của bà NĐ_Vy cho ông BĐ_Bảo ở nhờ, ông BĐ_Bảo không đứng tên bất động sản nào khác tại Việt Nam.