cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

945/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 3

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-07-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Đào Nhật Linh và bà BĐ_Đinh Thị Hoài Thương vay tiền nhiều lần cụ thể như sau: - Lần 1: Ngày 02/10/2006 bà NĐ_Trinh cho vợ chồng ông BĐ_Linh - bà BĐ_Thương vay với số tiền là: 2.600.000.000 đồng (Hai tỷ sáu trăm triệu đồng) với lãi suất vay là 0,9%/tháng. Thời hạn vay là 24 tháng tính từ ngày 02/10/2006, trả lãi vào ngày 27 dương lịch mỗi tháng, theo Hợp đồng vay tiền số 23889 được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM vào ngày 02/10/2006. Tiền lãi đúng hạn của Hợp đồng vay tiền này đã trả hết. Tuy nhiên, do vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương không trả được tiền nợ gốc nên hai bên đã ký Phụ lục hợp đồng ngày 27/9/2008, theo đó hai bên đã thỏa thuận lãi suất cho vay là 1.8%/tháng và thời hạn vay là 12 tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này. Sau đó, ngày 27/9/2009 bà NĐ_Trinh và vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương ký tiếp phụ lục hợp đồng khác, hai bên thỏa thuận thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 27/09/2009, lãi suất cho vay 03 tháng đầu là 1.2%/tháng; 09 tháng sau là 1.4%/tháng. Vợ chồng ông BĐ_Linh – bà BĐ_Thương đã trả hết tiền lãi theo Phụ lục hợp đồng này.


220/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-06-2014

Ngày 3/12/2003 ông BĐ_Tâm bán cho ông phần đất cây lâu năm có kích thước ngang 10m, dài 40m bằng 400m2; vị trí đất bên trái giáp ranh với đất của ông Huỳnh Thanh Khương, bên phải giáp ranh đất của ông BĐ_Tâm với giá 9.200.000đ. Hai bên có làm giấy viết tay, có bà BĐ_Phạm Thị Tình (vợ của ông BĐ_Tâm) cùng chứng kiến và ký tên trong hợp đồng. Sau đó, ông tiến hành các thủ tục chuyển nhượng đất theo quy định luật đất đai và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông BĐ_Tâm, bà BĐ_Tình cùng các con ông bà ký. Đến ngày 14/02/2006 ông được ủy ban nhân dân huyện PH cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


194/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 28/7/2008 nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thị Linh trình bày: Bà và ông BĐ_Hoàng Văn Bình là ông em ruột. Do hoàn cảnh gia đình bà rất khó khăn, cha là liệt sỹ, nên năm 1988 bà đi lao động tại Liên Xô cũ. Quá trình lao động, bà gửi hàng, đô la Mỹ (USD) về nước cho ông BĐ_Bình bán và giữ hộ, cụ thể: - 02 lần gửi hàng: Năm 1990 bà gửi 01 thùng hàng, ông BĐ_Bình nhận và bán được 20.000.000đ; năm 1992 bà gửi tiếp thùng hàng thứ 2, ông BĐ_Bình bán và mua giữ hộ bà 01 cây vàng 9999; - 06 lần gửi tiền: Năm 1993 bà gửi hai lần là 5000 USD, năm 1994 gửi hai lần là 4000 USD, năm 1995 và 1996 mỗi năm gửi 2000 USD, tổng số tiền gửi là 13.000 USD.


44/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 215
  • 4

Tranh chấp thừa kế

22-05-2013

Cố Giản và cố Kiên chết để lại di sản gồm một căn nhà từ đường cấp 4 (diện tích 75m2) trên lô đất thổ diện tích sau khi mở đường còn 1.043,8m2 thuộc thửa 550 và 551 tọa lạc tại thôn Phú Thạnh, xã VT, thành phố NT hiện do ông BĐ_Vinh quản lý nhà và phần lớn đất (cụ LQ_Mai và ông LQ_Ninh làm nhà trên một phần đất cùng trong khuôn viên) và một lô đất màu dùng làm nghĩa địa diện tích 1.384m2 thuộc thửa 439 và 440 cũng tại thôn Phú Thạnh, hiện do ông BĐ_Vinh quản lý toàn bộ.


960/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 214
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-09-2014
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Hồ Thiên Lưu trình bày: Vào ngày 25/7/2009, vợ chồng ông BĐ_Bùi Trần Đường và bà BĐ_Trần Thị Kim Thoan vay của ông NĐ_Hồ Thiên Lưu số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) và ngày 05/9/2009 vợ chồng ông BĐ_Đường và bà BĐ_Thoan vay tiếp của ông NĐ_Lưu 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan cam kết khi nào ông NĐ_Lưu có nhu cầu lấy lại số tiền trên phải báo cho ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan trước 03 tháng. Nhưng đến tháng 12/2011 khi ông NĐ_Lưu yêu cầu ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan hoàn trả lại cho ông số tiền nêu trên thì ông BĐ_Đường, bà BĐ_Thoan cứ hứa hẹn và tránh mặt không gặp ông. Nay ông NĐ_Lưu yêu cầu ông BĐ_Đường và bà BĐ_Thoan trả cho ông số tiền vốn là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và 135.060.000 đồng (Một trăm ba mươi lăm triệu, không trăm sáu mươi ngàn đồng) tiền lãi tính theo quy định của pháp luật.