cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

99/2015/HSST: Vụ án Đánh bạc Sơ thẩm Hình sự

  • 203
  • 5

(Điều 248) Vụ án đánh bạc

14-07-2015
TAND cấp huyện

Xử phạt: bị cáo Tô Thị Tuyết Mai 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nhưng được trừ đi thời gian tạm giữ, tạm giam trước đây từ ngày 30/12/2014 đến ngày 06/01/2015.


430/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 203
  • 2

Ly hôn

29-05-2014
TAND cấp huyện

Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn bà NĐ_Trần Minh Sung trình bày: bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Tín chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 14, quyển số Một/100 ngày 15/03/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc do ông BĐ_Tín không chung thủy, thường xuyên đánh bà, vợ chồng sống ly thân hơn một năm nay. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn. - Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Trâm Anh, sinh ngày 05/11/1999 Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông BĐ_Tín cấp dưỡng nuôi con.


226/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Vào năm 1998, ông NĐ_Thịnh, bà NĐ_Linh được cha mẹ là cụ BĐ_Nguyễn Văn Đan, cụ Dương Thị Đức cho 04 công đất tọa lạc tại ấp Tân Thành A, xã Tạ An Khương Nam, huyện Dầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Năm 2000 cụ Dương Thị Đức chết, đến năm 2001 cụ BĐ_Nguyễn Văn Đan họp các con thống nhất cắt phần diện tích đất trên cho ông NĐ_Thịnh (ông BĐ_Đan có làm di chúc và được chính quyền địa phương xác nhận) nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Năm 2002 ông NĐ_Thịnh cố phần đất trên cho vợ chồng ông LQ_Ngoan, bà LQ_Ken với giá 40 chỉ vàng 24k, thời hạn 04 năm. Đến khi hết hạn cố đất, ông NĐ_Thịnh chưa có điều kiện chuộc lại đất nên ông LQ_Ngoan, bà LQ_Ken tiếp tục quản lý, sử dụng đất.


81/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-02-2013

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/12/2010 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyết trình bày: Mẹ bà cụ Trần Thị Mần (đã chết năm 2006), có thửa đất số 26, tờ bản đồ số 2 thuộc đội 14, thôn 5, xã TX 1, huyện NT, tỉnh QN, diện tích 100m2 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 15/8/1996. Trên thửa đất này, bà LQ_Tuyết đã xây dựng nhà ở trên diện tích 70m2 đất, còn lại 30m2 hộ gia đình bà BĐ_Trần Thị Bốn liền kề đã xây dựng trại mộc. Theo Biên bản định giá và sơ đồ hiện trạng lập ngày 21/01/2011, thì diện tích đất tranh chấp là 03 phân mảnh có diện tích là 23,78 + 6,38 + 1,87 = 32,03m2, trên đó có tài sản chái lợp tôn là trại mộc của bà BĐ_Bốn. Bà LQ_Tuyết yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà BĐ_Bốn tháo dỡ tài sản gắn liền với diện tích đất tranh chấp, trả lại toàn bộ diện tích đất tranh chấp cho bà.


12/2011/DSGĐT-HĐTP Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-03-2011