cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

49/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 198
  • 7

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

20-02-2014

Khi cụ Minh và cụ Ba còn sống cho ông Lộc (là con trai của cụ Minh, cụ Ba) và bà Kim Cưong (là cha mẹ của các nguyên đơn) diện tích đất có chiều ngang 15m, dài từ hố Ben Siêu đến giáp ruộng ông Mầm (là một phần trong tổng diện tích đất nêu trên). Nhưng không lập giấy tờ. Ông Lộc, bà LQ_Kim Cần đã cất nhà ở tạm trên đất và hiện nay ngôi nhà đó vẫn còn. Ông Lộc, bà LQ_Cần có trồng cây bạch đàn, hiện chỉ còn 01 cây cặp vách nhà sau; sau đó vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_Phụng; ông Quí (là con của cụ Minh, cụ Ba) và bà LQ_Loan (là con của cụ Minh, cụ Ba) sử dụng diện tích đất này trồng số cây còn lại.


105/2015/HSPT: Vụ án Mua bán trái phép chất ma túy Phúc thẩm Hình sự

  • 197
  • 5

(Điều 194) Vụ án Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

05-02-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Lê Chung Nam. Sửa bản án sơ thẩm về áp dụng điều luật và giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Tuyên bố Lê Chung Nam phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” Áp dụng khoản 1 Điều 194; điểm g khoản 1 Điều 48; điểm p khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự. Xử phạt: Lê Chung Nam 07 (bảy) năm tù


23/2015/HSPT: Vụ án Cướp tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 197
  • 3

(Điều 133) Vụ án Cướp tài sản

13-01-2015
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của Hồ Ngọc Tâm và Võ Hoàng Vũ, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Hồ Ngọc Tâm, Võ Hoàng Vũ phạm tội “Cướp tài sản”. - Áp dụng điểm a, d khoản 2 Điều 133, điểm p khoản 1, khoản 2 Điều 46, điểm n khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Hồ Ngọc Tâm 08 (tám) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 06/5/2014.


354 /2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 197
  • 12

Đòi lại tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Nguyên trước đây bà NĐ_Lâm Thị Thanh có mua 02 lô đất bằng giấy tay. Lô đầu hiện là căn nhà số 549/38 Âu Cơ, Phường 10. Quận TB, lô đất này bà NĐ_Thanh hùn tiền mua chung với ông Nguyễn Văn Dũng, diện tích lô đất là 4m x 17m= 68m2 với giá là 7 lượng vàng. Lô đất thứ 02 bà NĐ_Thanh mua riêng, hiện tại là 03 căn nhà số 594/34/1A, 572/19/55/1B, 594/34/1C Âu Cơ, Phường 10, Quận TB, tổng diện tích lô đất là 9m x 14m = 126m2. Do ở xa nên bà NĐ_Lâm Thị Thanh nhờ bà Lâm Thị Hạnh trông coi dùm nhưng bà Hạnh lại bán 02 lô đất trên của bà NĐ_Thanh và không trả lại tiền bán đất cho bà NĐ_Thanh. Ngày 12/12/1996 Bà Hạnh có làm giấy chứng nhận (Đã công nhận bán đất và nhận tiền) và ký tên với tư cách người bán đất và nhận tiền, có sự chứng kiến làm chứng của ông Lương Vĩnh Phúc và ông Nguyễn Văn Dũng, xác nhận bà Lâm Thị Hạnh có nhận toàn bộ số tiền bán đất của bà NĐ_Lâm Thị Thanh, tổng số là 12 lượng vàng.


06/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 197
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-03-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 19/6/2003 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Hà trình bày: Nguồn gốc diện tích 788 m2 tại thôn An Điềm, xã BC, huyện BS, tỉnh QN (bà NĐ_Hà và ông BĐ_Gia đều xác định diện tích đất tranh chấp là 774 m2 trong đó ông BĐ_Gia quản lý, sử dụng 579 m2, còn 195 m2 đất hiện do ông LQ_Trần Văn Thụ quản lý, sử dụng) là của cha mẹ của bà là cụ Trần Khương và cụ Phạm Thị Đàm; cha mẹ của bà có hai người con chung là bà LQ_Trần Thị Liên và bà. Cụ Khương chết năm 1957, cụ Đàm chết năm 1971 đều không để lại di chúc. Sau khi cha mẹ của bà chết, vợ chồng bà quản lý nhà, đất của hai cụ. Năm 1980, vợ chồng bà dỡ nhà về khu đất khác để ở nhưng diện tích đất nêu trên vợ chồng bà vẫn canh tác. Năm 1983, vợ chồng bà cho ông BĐ_Trần Gia mượn tạm để canh tác và thoả thuận khi nào cần thì lấy lại, việc cho mượn chỉ nói miệng. Năm 1988, vợ chồng bà có đòi đất nhưng ông BĐ_Gia không trả.