cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

19/2006/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 194
  • 5

Ly hôn

08-05-2006
TAND cấp tỉnh

Theo bà Lê Thị Dững cho biết: Bà Dững và ông Tẩn kết hôn vào năm 1987, không có đăng ký kết hôn và không có con chung. Tài sản chung tạo lập được gồm 01 căn nhà ngói tọa lạc tại ấp 3, xã VL, huyện AP, tỉnh AG, 01 chiếc ghe trọng tải 140 tấn, 1,5 ha đất nông nghiệp, 01 nền nhà giá 10.000.000đ, 01 căn nhà bằng gỗ 30.000.000đ. Tài sản riêng gồm có: 12 chỉ vàng 24K, 300 giạ lúa. Vào năm 2001 con riêng của ông Tẩn về chung sống trong nhà đã xảy ra nhiều việc bất đồng cãi vã nhau trong gia đình đồng thời cũng phát hiện được ông Tẩn chưa ly hôn dứt khoát với người vợ cũ tên là Năm. Do đó bà yêu cầu Tòa án hủy hôn nhân trái pháp luật giữa bà và ông Tẩn. Về phần tài sản xin được chia theo pháp luật.


105/2015/HSPT: Vụ án Mua bán trái phép chất ma túy Phúc thẩm Hình sự

  • 193
  • 5

(Điều 194) Vụ án Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy

05-02-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Lê Chung Nam. Sửa bản án sơ thẩm về áp dụng điều luật và giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Tuyên bố Lê Chung Nam phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy” Áp dụng khoản 1 Điều 194; điểm g khoản 1 Điều 48; điểm p khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự. Xử phạt: Lê Chung Nam 07 (bảy) năm tù


352/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 193
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-09-2014
TAND cấp huyện

Quá trình vay nợ, ông BĐ_Xuân đã không thực hiện việc thanh toán mà cứ hẹn lần hẹn lượt và cố tình tránh mặt ông NĐ_Hữu. Do đó, nay ông NĐ_Hữu chỉ biết là cho ông BĐ_Xuân vay mượn mà không biết vợ của ông BĐ_Xuân, nên ông NĐ_Hữu chỉ yêu cầu ông BĐ_Xuân mà không yêu cầu vợ của ông BĐ_Xuân trả tổng số tiền còn thiếu nêu trên, đồng thời thanh toán làm một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật. Còn về phần lãi chậm trả, thì tại phiên tòa người đại diện của ông NĐ_Hữu là ông Nguyện không yêu cầu tính lãi chậm trả đối với ông BĐ_Xuân.


329/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 193
  • 7

Tranh chấp thừa kế

23-07-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 24/7/2008 và quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Thanh Hào trình bày: ông Ngô Văn Dương và bà Nguyễn Thị Tua có 9 người con: Ngô Văn Đi (chết) có vợ là LQ_Huỳnh Thị Én và 02 con là LQ_Ngô Thị Phú và LQ_Ngô Văn Thứ; bà LQ_Ngô Thị Chi; ông NĐ_Ngô Thanh Hào; ông LQ_Ngô Văn Đa; BĐ_Ngô Văn Riêu; bà LQ_Ngô Thị Ra; bà LQ_Ngô Thị Ga; bà LQ_Ngô Thị Liên; bà LQ_Ngô Thị Đan. Năm 2003, ông Dương chết. Năm 2004, bà Tua chết. Di sản ông Dương và bà Tua để lại gồm: một phần đất có diện tích 8.133,6m2 toạ lạc ấp 5, xã CPH, huyện BC, tỉnh BD, trên đất có 01 căn nhà cấp 4 và một số cây ăn trái. Trên phần đất này, ông Dương và bà Tua có cho bà LQ_Ngô Thị Ga một phần ngang khoảng 10m, dài hết đất khoảng 50m (phần đất này bà LQ_Ga đã cắm cột mốc). Một phần đất có diện tích khoảng 14.000 m2 toạ lạc tại ấp Long Hưng, huyện BC, tỉnh BD. Ông Dương và bà Tua chết không để lại di chúc.


557/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 193
  • 6

Ly hôn

28-10-2009

Theo đơn xin ly hôn ngày 15/10/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, anh Đinh Công Tuấn trình bày: Anh và chị Đỗ Thị Mộng Diễm tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Tuyền, quận BT, thành phố CT. Anh chị có 02 con chung là cháu Đinh Tấn Đạt, sinh ngày: 05/02/2001 và cháu Đinh Thị Thu Trúc, sinh ngày: 04/09/2005. Nhưng đến tháng 12/2005 thì anh và chị Diễm phát sinh mâu thuẫn; tháng 12/2007 anh và chị Diễm sông ly thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không tin tưởng nhau trong đời sống vợ chồng, chị Diễm còn đối xử không tốt với cha mẹ chồng, thường xuyên xúc phạm cha mẹ chồng, anh đã nhiều lần góp ý, khuyên chị Diễm nên sửa đổi nhưng không có kết quả. Chính vì thế anh yêu cầu được ly hôn với chị Diễm.