cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

203/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 188
  • 5

Ly hôn

18-05-2010

Theo đơn khởi kiện ngày 21/7/2006 và các bản tự khai tiếp theo, chị Trần Thị Bích Diệp trình bày: Ngày 07/02/1990 chị và anh Nguyễn Long Giang đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TH, huyện TB, tỉnh PT. Vợ chồng hòa thuận được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Từ năm 2004 đến nay, vợ chồng sống ly thân. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị xin được ly hôn anh Giang. Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Thanh Giang, sinh năm 1991 và cháu Nguyễn Mạnh Hùng, sinh năm 1994. Nếu ly hôn, chị xin nuôi cả 02 con chung và yêu cầu anh Giang cấp dưỡng nuôi 02 cháu mỗi tháng 500.000đ.


89/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 188
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

14-08-2009
TAND cấp tỉnh

Về nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất, bà BĐ_Miển trình bày như sau: Vào năm 1965, bà BĐ_Miển và ông LQ_Cởn mua của ông Lê Văn Dương và bà Đào Thị Hai diện tích đất nêu trên và 01 căn nhà (bà BĐ_Miển, ông LQ_Cởn đang sử dụng nhà). Đây là nhà đất mà ông Lê Văn Tải chia cho ông Dương. Tại thời điểm ông Dương được chia nhà đất, thì ông Lê Văn Đẩu (anh ông Dương) cũng được ông Lê Văn Tải chia cho nhà và đất. Sau khi ông Đẩu qua đời, đến năm 1977, bà Dư Thị Giàu chia đất mà ông Đẩu được hưởng nêu trên làm hai phần cho ông LQ_Cởn và ông BĐ_Dũng, mỗi người một phần. Khi bà Giàu chia đất cho ông LQ_Cởn, ông BĐ_Dũng thì bà Giàu đã lấy đất mà vợ chồng bà BĐ_Miển mua của ông Dương (phần đất tranh chấp) để chia, bà BĐ_Miển không chấp nhận, đã khiếu nại tại Ủy ban nhân dân xã Phước Long Thọ. Kết quả giải quyết thì phần đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Miển. Năm 1981, bà BĐ_Miển giao diện tích nêu trên cho bà Giàu sử dụng. Năm 1992, bà Giàu chết, ông BĐ_Dũng tiếp tục sử dụng. Vào năm 2008, Ủy ban nhân dân huyện ĐĐ đã thu hồi một phần diện tích đất tranh chấp là 515m2 để cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 52. Diện tích đất còn lại là 65m2.


189/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 188
  • 7

Ly hôn

18-08-2006

Ông Hà Quang Ước và bà Trần Thị Đúc kết hôn năm 1979 trên cơ sở tự nguyện có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND khu ĐĐ. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1985 thì phát sinh mâu thuẫn trong sinh hoạt. Từ năm 1997, mâu thuẫn càng căng thẳng do bất đồng về quan điểm, cách nuôi dạy con cái, nhiều lần cãi chửi nhau xúc phạm đến danh dự của nhau. Năm 2000, ông ước có đơn xin ly hôn được Tòa án phân tích đã rút đơn về đoàn tụ. Do không cải thiện được tình cảm vợ chồng mà mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, ông Ước ăn riêng và sống ly thân, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng chung sống, ông Ước có đơn xin ly hôn. Bà Đúc cho rằng vẫn còn tình cảm với ông Ước nên đề nghị đoàn tụ vì các con.


106/2015/HSPT: Vụ án Cướp giật tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 186
  • 2

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

05-02-2015
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Phúc Hảo, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Nguyễn Phúc Hảo phạm tội “Cướp giật tài sản”. Áp dụng khoản 1 Điều 136; điểm p, g khoản 1, 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Nguyễn Phúc Hảo 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 01/7/2014.


81/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 186
  • 6

Tranh chấp thừa kế

06-07-2006
TAND cấp tỉnh

Vợ chồng bà Tạ Thị Tiễn, sinh năm 1907 và ông Võ Văn Chẩn, sinh năm 1907, sinh được 03 người con chung, như sau: Ông Võ Văn Niên, chết khi còn nhỏ; bà NĐ_Võ Thị Thượng, sinh năm 1931; bà Võ Thị Thành, chết năm 1992; Lúc sinh thời, ông Chẩn và bà Tiễn có 01 căn nhà số 36/38 NAN (số cũ 284/36 LL), P7, TP VT, tọa lạc trên diện tích đất 2.454 m2. Khoảng năm 1975, ông Chẩn chết không để lại di chúc. Bà Tiễn tiếp tục quản lý, sử dụng nhà đất trên và đến ngày 17/9/2002, bà Tiễn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 2.454m2 thuộc thửa số 847, tờ bản đồ số 01, Phường X, TP VT.