1396/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2310
- 49
Trong đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và tại các Bản tự khai, Biên bản hòa giải nguyên đơn là bà NĐ_Đặng Nguyễn Tuyết Đào trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Đại Nam tự nguyện kết hôn với nhau và ngày 13/4/2004 ông bà tự nguyện đăng ký két hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 15, quận BT, thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 49, Quyển số 01/2004. Do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn trầm trọng từ đầu năm 2014, ông BĐ_Nam thường xuyên đánh đập, sỉ nhục bà. Nay mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Nam.
489/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2202
- 58
Theo nội dung đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Hồng Doanh: bà NĐ_Doanh và ông BĐ_Đỗ Trọng Kiều tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới, đăng ký kết hôn năm 2007 tại Ủy ban nhân dân phường TP, thành phố BH, tỉnh ĐN. Vợ chồng chung sống chỉ được thời gian ngắn, khoảng cuối năm 2007 đã bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến về tài chính. Mặt khác, ông BĐ_Kiều không quan tâm, lo lắng cho gia đình, hay say xỉn và đánh đâp bà. Cả bà và ông BĐ_Kiều đều đã nhiều lần nộp đơn xin ly hôn và được tòa hòa giải quay về đoàn tụ gia đình. Tuy nhiên, chỉ chung sống với nhau được thời gian ngắn, vợ chồng lại gút mắc về tài chính, ông BĐ_Kiều vẫn chứng nào tật đó, thường xuyên đánh đập, bạo hành bà. Nay bà xác định tình cảm không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông BĐ_Kiều.
1329/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1860
- 19
Ông NĐ_Lương Ngọc Tánh và bà BĐ_Lâm Thu Khuyên kết hôn hợp pháp và Ủy ban nhân dân Quận 3, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 07 quyển số 01 ngày 08/01/1994. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2005 thì bắt đầu có dấu hiệu bất hòa và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Năm 2007 bà BĐ_Khuyên tự ý làm hồ sơ đi Anh quốc và bỏ đi đến nay không về. Hơn 01 năm nay bà BĐ_Khuyên cũng không còn liên lạc về. Ông được biết bà BĐ_Khuyên đã quyết định bỏ chồng chọn cuộc sống riêng nên ông yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Khuyên để chấm dứt sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa hai bên.
1013/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1267
- 7
Theo đơn khởi kiện ngày 09/7/2015 và bản tự khai ngày 27/8/2015, bà NĐ_Trương Sĩ Phương Thanh trình bày: Bà và ông BĐ_Đặng Quốc Thảo có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố HCM, vào sổ đăng ký kết hôn số 116, quyển số 01/2007 ngày 11 tháng 7 năm 2007. Sau khi kết hôn bà và ông BĐ_Thảo chung sống hạnh phúc được sáu tháng sau thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được, hai bên đã sống ly thân từ năm 2014. Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Đặng Quốc Thảo.
818/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1468
- 15
Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2015, bản tự khai ngày 29/7/2015, bà NĐ_Nguyễn Thị Liêm trình bày: Bà và ông BĐ_Tô Minh Đương kết hôn vào năm 2011 theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 64, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 15/7/2011. Trong thời gian đầu bà và ông BĐ_Đương sống chung với nhau rất hạnh phúc và có 01 con chung tên là Tô Nguyễn Minh Hoàng, sinh ngày 25/6/2012. Sau đó do thời gian tìm hiểu nhau ngắn nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và ông BĐ_Đương đã xuất cảnh sang Hoa Kỳ để học tập và làm việc. Trong thời gian đầu hai người vẫn thường xuyên liên lạc nhưng càng về sau thì thưa dần và giờ đây không còn liên lạc nữa. Bà nhận thấy không còn tình cảm với ông BĐ_Đương. Mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Tô Minh Đương.