780/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1120
- 14
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà NĐ_Hoàng Thị Vân trình bày: bà và ông BĐ_Thịnh tự nguyện sống chung năm 1998 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ANT, huyện CC, thành phố HCM vào năm 2012. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, sau một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do ông BĐ_Thịnh ham mê cờ bạc làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, bà NĐ_Vân đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng ông BĐ_Thịnh vẫn không thay đổi. Bà NĐ_Vân xác định tình cảm vợ chồng đã hết, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn với ông BĐ_Nguyễn Đình Thịnh.
779/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1247
- 9
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Hoàng Phụng trình bày: bà và ông BĐ_Nan tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, thành phố HCM vào năm 2001. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2007 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do lúc này bà NĐ_Phụng sinh con, còn ông BĐ_Nan không lo gì cho gia đình, không quan tâm gì đến bà NĐ_Phụng và con; ông BĐ_Nan còn hay gây sự với bà NĐ_Phụng nên hai vợ chồng thường hay cải vả, bất đồng quan Điểm, vợ chồng sống không hạnh phúc nên đến năm 2011 bà NĐ_Phụng đã bỏ về bên nhà mẹ ruột và sống ly thân với ông BĐ_Nan đến nay.
610/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1609
- 13
Trong đơn xin ly hôn ngày 03 tháng 4 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 12 tháng 7 năm 2013, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Xuân Đinh trình bày: Bà và ông BĐ_Trương Đình Linh chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã TAH (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 21 tháng 01 năm 2005. Quá trình chung sống ông BĐ_Linh không lo làm ăn phụ giúp gia đình mà ham chơi, bài bạc. Bà đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không được nên vào tháng 6/2011 bà đã nộp đơn xin ly hôn. Quá trình hòa giải tại Tòa án thì bà đã rút đơn khởi kiện để ông BĐ_Linh có cơ hội sửa sai. Nhưng đến nay bà nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được nữa vì mâu thuẫn ngày càng gay gắt, tình cảm của bà đối với ông BĐ_Linh hiện cũng không còn. Vì lý do đó bà tiếp tục nộp đơn khởi kiện để yêu cầu được ly hôn.
164/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1595
- 39
Bà NĐ_Nguyễn Thị Linh với ông BĐ_Tính tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2003, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã PVA, huyện CC cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 29/9/2003. Bà không tin tưởng lòng chung thủy của ông BĐ_Tính. Bà xác định tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Tính.
221/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1480
- 46
Ông NĐ_Lê Phước Lâm và bà BĐ_Minh Sương tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã TA, huyện CC, thành phố HCM, sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại gia đình bên chồng. Quá trình chung sổng thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan Điểm, tính cách không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã; đến 2010 bà BĐ_Sương đã bỏ về bên gia đình mẹ đẻ và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, ông NĐ_Lâm đã nhiều lần lên kêu bà BĐ_Sương về nhà nhưng bà BĐ_Sương không đồng ý. Khoảng tháng 7/2013, ông NĐ_Lâm phát hiện bà BĐ_Sương đang sống chung với người đàn ông khác. Nay ông NĐ_Lâm xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên quyết định ly hôn với bà BĐ_Trần Thị Minh Sương.