cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 3641
  • 89

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

23-08-2011
TAND cấp huyện

Căn cứ khoản 1 Điều 31; điểm c khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 245 Bộ luật tố tụng Dân sự; Căn cứ Điều 7 Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động; Căn cứ khoản 1 Điều 2; khoản 2 Điều 4; điểm b, c và d khoản 4 Điều 4 Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 qui định về tyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;


01/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 2926
  • 147

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-04-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Susan Diana Tinem được BĐ_Công ty TNHH TTB, Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Trường Quốc tế TTB) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Các điều khoản chủ yếu, gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_Trường Quốc tế TTB nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Susan nhận được thư điện tử của BĐ_Trường Quốc tế TTB thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_Trường Quốc tế TTB chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Susan nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Susan nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Susan đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.


03/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1955
  • 95

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-02-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Elizabeth Anne Hân làm việc chính thức tại BĐ_Công ty EELIC từ ngày 11/8/2003 cho đến nay. Hàng năm hai bên đều ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, tổng cộng đã ký 08 hợp đồng lao động. Ngày 01/8/2009 hai bên có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 01/8/2009 đến ngày 28/2/2011 với mức lương 5.250 USD/tháng. Ngày 12/10/2010 bà NĐ_Elizabeth Anne Hân được BĐ_Công ty EELIC Việt Nam xin gia hạn giấy phép lao động làm việc tại BĐ_Công ty EELIC từ ngày 21/11/2010 đến ngày 19/11/2012. Ngày 23/2/2011 giám đốc nhân sự BĐ_Công ty EELIC – bà Lâm Thị Bích Liễu, thông qua thư điện tử đã đề nghị ký kết hợp đồng lao động mới với bà NĐ_Elizabeth Anne Hân, theo đó lương của bà NĐ_Elizabeth Anne Hân sẽ tăng lên 5%, cụ thể mức lương làm bán thời gian (20 giờ một tuần) là 2.910 USD/tháng.


02/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 2000
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

07-03-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Anna Diana Fatrness được BĐ_Công ty TNHH Quốc tế JSS Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_trường Quốc tế JSS) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Theo hợp đồng hai bên thỏa thuận gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_trường Quốc tế JSS nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Anna nhận được thư điện tử của BĐ_trường Quốc tế JSS thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_trường Quốc tế JSS chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Anna nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Anna nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Anna đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.


23/2014/LĐST Sơ thẩm Lao động

  • 2619
  • 90

Tranh chấp về tiền lương

16-09-2014
TAND cấp huyện

Khi ông NĐ_Morten có Thư từ chức, đại diện BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An có thỏa thuận với ông bằng một văn bản “Thư từ chức” ngày 31.01.2013, xác nhận tiền lương Công ty còn nợ ông đến thời điểm này là 32.000 USD và cam kết sẽ thanh toán những phần lương trên nhưng thực tế đến ngày 28/2/2013, Công ty chỉ chuyển cho ông số tiền tương đương 3.000 USD nên số tiền lương Công ty còn nợ là 29.000 USD, trong đó bao gồm: 6.000 USD lương của tháng 1/2013, 6.000 USD lương tháng 2/2013 và 16.000 USD lương (Của 16 tháng, từ lúc bắt đầu làm việc cho đến khi nghỉ việc). Sau khi hai bên ký kết văn bản, BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An không thanh toán các Khoản lương còn nợ với lý do không chính đáng. Do đó, ông NĐ_Morten yêu cầu Tòa án giải quyết buộc: BĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại công nghệ nhựa Tân An thanh toán ngay cho ông số tiền lương còn nợ là 29.000 USD quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử và trả lãi theo quy định pháp luật do vi phạm thỏa thuận thanh toán tính từ ngày 2/03/2013 cho đến ngày Tòa xét xử là 18 tháng.