cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

99/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1769
  • 39

Tranh chấp thừa kế

12-08-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 02/06/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Thị Hảo trình bày: cố Nguyễn Văn Cừ (chết năm 1976) và cố Hà Thị Cứng (chết năm 1985) có 5 người con là: cụ Nguyễn Thị Cớt (chết năm 1963, có 1 người con là ông LQ_Phan Trung Hiền); cụ LQ_Nguyễn Văn Hưng, cụ BĐ_Nguyễn Tấn Phước, cụ Đặng Văn Nhì (chết năm 1971, có 2 người con là: ông LQ_Đặng Thành Tín và bà LQ_Đặng Thị Hạ) và cụ NĐ_Hảo. Về tài sản: cố Cừ và cố Cứng tạo lập được 6 thửa đất gò (thửa số 229, 230, 231,273,239, 403) với tổng diện tích 23.254m2 tại ấp 3, xã TĐ, huyện BC, tỉnh BD (trên đất có ngôi nhà thờ cấp 4, diện tích 28m2, do cụ BĐ_Phước sử dụng).


166/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3661
  • 104

Tranh chấp thừa kế

03-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và trình bày của các nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Doan, bà NĐ_Nguyễn Ngọc Xanh, ông NĐ_Nguyễn Hiếu Dũng, bà NĐ_Nguyễn Hồng Quốc có người đại diện theo ủy quyền là ông Đặng Tuấn Tú: Ông Nguyễn Văn Năm chết năm 1996 và bà Nguyễn Thị Sáo chết năm 2005. Ông Năm và bà Sáo chung sống có tất cả 06 người con chung gồm: 1) Bà NĐ_Nguyễn Thị Doan, sinh năm 1951, 2) Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Xanh sinh năm 1953, 3) Ông BĐ_Nguyễn Hồng Xông sinh năm 1955, 4) Ông NĐ_Nguyễn Hiếu Dũng sinh năm 1957, 5) Bà LQ_Nguyễn Thị Hương sinh năm 1959, 6) Bà NĐ_Nguyễn Hồng Quốc sinh năm 1962.


363/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2101
  • 50

Đòi lại di sản thừa kế

13-11-2014
TAND cấp huyện

Ban đầu, nguyên đơn có yêu cầu chia tài sản chung là nhà và đất tọa lạc tại số 172/3A diện tích 292m2 từ di sản thừa kế của ông Bảy bà Xi theo quy định của pháp luật. Sau đó, đã có văn bản thay đổi yêu cầu khởi kiện, không còn yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp chia tài sản chung nữa mà yêu cầu ông BĐ_Thu là người đang quản lý di sản nhà và đất 172/3A và những người đang ở trong nhà phải giao trả lại tài sản này cho nguyên đơn vì nguyên đơn là người thừa kế của ông Bảy bà Xi. Về chi phí sửa chữa, tôn tạo tài sản tranh chấp của ông BĐ_Thu nguyên đơn đồng ý thanh toán cho bị đơn số tiền 495 triệu đồng. Nguyên đơn không đồng ý yêu cầu phản tố của bị đơn về việc công nhận quyền sở hữu tài sản tranh chấp là của bị đơn do được hưởng thừa kế của ông Sang bà Tư; yêu cầu Tòa hủy Giấy khai sinh đăng ký quá hạn của ông BĐ_Nguyễn Trung Thu số 07/ĐKQH quyển số 01/2004 do LQ_Ủy ban nhân dân Phường 14, Quận X, Thành phố HCM (viết tắt là UBNDP14Q6) cấp ngày 02/01/2004; không đồng ý yêu cầu hủy giấy khai sinh của nguyên đơn. Ngoài ra, ông NĐ_Gương không còn yêu cầu nào khác.


59/2012/QĐ-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1428
  • 42

Tranh chấp thừa kế

06-11-2012

Cụ Tòng, cụ Dân tạo lập được nhà 62 NCT, phường 3, TH, PY từ năm 1957, cụ Tòng chết không để lại di chúc. Ngày 26/4/1994, cụ Dân lập di chúc có xác nhận của ủy ban nhân dân phường 3 cùng ngày, phân chia cho bà hưởng thừa kế phần nhà trước 6m X 6,8m, giao phần nhà sau 6m X 7,8m cho anh LQ_Võ Văn Thân (con ông BĐ_Vân) sở hữu. Di chúc do cụ Dân làm và tự đem đến ủy ban nhân dân phường 3 xác nhận, sau 1 - 2 tháng thì cụ Dân đưa di chúc và giấy tờ về nhà đất cho bà giữ, không đưa cho anh LQ_Thân bản nào. Bà lập gia đình năm 1969, ở chung cùng cụ Dân và ông BĐ_Vân tại nhà đất tranh chấp đền năm 1982 bà mua nhà ở riêng tại nhà đang ở hiện nay. Năm 1975 cụ Dân mua cho bà LQ_Giang nhà 20 PĐP, không cho bà và ông BĐ_Vân tài sản nào. Ông BĐ_Vân ở cùng cụ Dân đến năm 1987 thì cụ Dân ngăn nhà trên ở riêng, ăn riêng, còn ông BĐ_Vân ở nhà dưới. Trước đây do ông BĐ_Vân hỗn láo, đối xử với mẹ không ra gì, mẹ bà đã phải gửi đem ra ủy ban nhân dân phường 3 và ủy ban nhân dân phường 3 đã phải giải quyết 3 lần vào năm 1986. Cụ Dân còn viết nhiều nhật ký về việc vợ chồng ông BĐ_Vân đối xử tệ bạc.


501/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1189
  • 28

Tranh chấp thừa kế

23-10-2012

Cụ Kể chết năm 1994, cụ Mật chết năm 1997 khi chết các cụ không để lại di chúc. Tài sản các cụ để lại gồm có: 05 gian nhà ở cấp 4 lợp ngói móc, 02 gian nhà bếp và công trình phụ trên diện tích 264,4m2 đất tại phố Hòa Bình, trị trấn BH. Số tài sản này hiện nay do anh BĐ_Nguyễn Văn Hớn và vợ là chị LQ_Phan Thị Nga đang quản lý sử dụng. Nay các nguyên đơn đều kiện đòi lại quyền quản lý sử dụng nhà đất của bố mẹ để lại để thờ cúng bố mẹ và liệt sĩ Nguyễn Văn Vượng.