17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2155
- 80
Ngày 30/8/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thanh Tp. HCM (sau đây gọi tắt là NĐ_Quốc Thanh Bank) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thịnh Toàn (gọi tắt là BĐ_Thịnh Toàn) có ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức số 148/10/ HĐTDHM/NH với hạn mức tín dụng là 100.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn trả nợ sẽ được ghi nhận cụ thể tại các khế ước nhận nợ. Ngày 21/4/2011 NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn tiếp tục ký kết phụ lục hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/PL-HĐTD (thuộc hợp đồng tín dụng Hạn mức số 148/10/HĐTDHM/NH) để bổ sung một số nội dung tại hợp đồng tín dụng 148/10/ HĐTDHM/NH ngày 30/8/2010. Để thực hiện hợp đồng, giữa NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn ký kết Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 03 ngày 26/4/2011 để nhận số tiền vay: 9.823.677.532 đồng, thời hạn vay là 12 tháng; và Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 04 ngày 12/5/2011 để nhận số tiền vay là 4.780.930.485 đồng, thời hạn vay là 12 tháng.
65/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1377
- 18
Theo đơn khởi kiện và tại Tòa, Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP VA ủy quyền cho ông Châu Đức Thịnh trình bày: NĐ_Ngân hàng TMCP VA – Chi nhánh Sài Gòn cấp hạn mức tín dụng cho ông BĐ_Vũ Xuân Thao và bà BĐ_Hoàng Thị Xoan theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 43/10/VAB-BC/HĐCHMTD ngày 07/10/2010. Ngày 07/10/2010, khách hàng ký với NĐ_Ngân hàng TMCP VA – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Bà Chiểu Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 269/10/VAB-BC/HĐNH, cụ thể như sau: Số vàng vay: 110 chỉ vàng SJC. Thời hạn vay: 12 tháng, kể từ ngày 07/10/2010 đến ngày 07/10/2011. Mục đích vay: Kinh tế phụ gia đình. Lãi suất: 5,0%/năm; lãi quá hạn: 150% lãi suất trong hạn Phương thức thanh toán: trả lãi vào ngày 07 hàng tháng, trả vốn khi đến hạn.
02/2012/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1984
- 50
Tranh chấp hợp đồng góp vốn đầu tư
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2005, đơn khởi kiện bổ sung ngày 14/9/2011 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án bà NĐ_Lê Thị Huỳnh Mừng và chồng là ông LQ_Dương Văn Bằng trình bày: bắt đầu vào năm 2002 có góp vốn với ông BĐ_Lý Kim Thanh để nuôi 4 hồ cá tra do ông BĐ_Thanh trực tiếp nuôi. Việc góp vốn hai bên chỉ thỏa thuận bằng miệng, quá trình nuôi cũng không lập sổ sách theo dõi nên hai bên tranh chấp nhau trong việc chia lời, lỗ. Vợ chồng bà NĐ_Mừng, ông LQ_Bằng yêu cầu những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông BĐ_Lý Kim Thanh (bị đơn) hoàn trả tiền góp vốn và tiền lời nuôi cá tổng cộng là 442.201.000đ (bốn trăm bốn mươi hai triệu ba trăm lẻ một ngàn đồng).
616/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2048
- 56
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn, và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu trình bày: Ngày 07 tháng 9 năm 2007 ông NĐ_Nguyễn Kim Hậu và bà LQ_Trần Thị Thanh Dung có ký hợp đồng thuê nhà và thuê quyền sử dụng đất với BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc theo đó ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung cho BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Trúc thuê nhà và đất tại địa chỉ 226 Tỉnh Lộ X, khu phố 2, thị trấn CC, huyện CC, thành phố HCM (hợp đồng thuê nhà và quyền sử dụng đất được lập tại Phòng công chứng T, thành phố HCM ngày 07/9/2007, số công chứng 028475), thời hạn thuê 05 (năm) năm tính từ ngày 10/8/2007 đến hết ngày 10/8/2012, giá cho thuê hai năm đầu là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng)/tháng, từ năm thứ ba là 24.000.000đ (hai mươi bốn triệu đồng)/tháng, ông NĐ_Hậu và bà LQ_Dung nhận đặt cọc của BĐ_Ngân hàng TMCP Việt Trúc là 120.000.000đ (một trăm hai mươi triệu đồng).
52/2011/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 4513
- 186