cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1356
  • 42

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-10-2016
TAND cấp huyện

Ngày 21 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Minh Khuê tiếp tục họp thông báo sa thải ông lần 2 tại trụ sở công ty. Trong cuộc họp này gồm có: ông và bà Triệu Hồng Nguyệt (nhân sự Phòng hành chính), cùng ông Nguyễn Ngọc Ẩn. Tại cuộc hop, Bà Nguyệt đã ép ông viết Đơn xin nghỉ việc từ ngày 21/12/2013 và nói ông đi tìm công việc làm mới phù hợp hơn. Bà Nguyệt nói công ty đã ký sẵn công văn thông báo đến Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel Chi nhánh Miền Nam thông báo ông đã nghỉ việc tại trung tâm bắt đầu từ ngày 21/12/2013. Bà Nguyệt có cho ông xem qua công văn này. Bà Nguyệt còn nói nếu ông viết đơn xin thôi việc thì công ty sẽ ra quyết định cho thôi việc và ông được hưởng 03 tháng lương trợ cấp thất nghiệp, còn nếu không thì công ty sẽ ra quyết định có chữ “sa thải” thì ông sẽ không được hưởng bảo hiểm đó.


1462 /2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc Sơ thẩm Lao động

  • 1035
  • 47

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

24-08-2016
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Phạm Tiến Thanh ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với BĐ_Công ty CP Dịch vụ Bưu chính viễn thông Sinh Quân ( Hợp đồng lao động số 338/2010/HĐLĐ-SPT-TCNS ngày 08/10/2010), đến ngày 11/06/2012 thì chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên đến tháng 11/2012 mới chính thức chấm dứt HĐLĐ đồng thời nhận bảng tính chế dộ công nợ chấm dứt hợp đồng lao động với số tiền là 1.418.271.332 đồng. Ông NĐ_Thanh chấp nhận nghỉ việc theo quyết định công ty. Công ty cam kết chi trả nợ lương cho người lao động theo biên bản hòa giải tranh chấp lao động của phòng lao động TBXH Quận BT ngày 18/07/2012. Đến nay công ty vẫn không chi trả lương và trợ cấp như trên.


1053/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2241
  • 45

Ly hôn

17-11-2015
TAND cấp huyện

Theo bà NĐ_Thanh, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở nhiều nơi, đến năm 2009 thì chuyển về nhà mẹ ruột bà NĐ_Thanh ở địa chỉ: tại 134/15 LLQ, Phường B, quận TB, Thành phố HCM sống cho đến nay. Trong quá trình chung sống hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng với nhau về quan điểm, tính cách, lối sống, ông BĐ_Vinh thường xuyên đánh bài và có quan hệ với người phụ nữ khác, ông BĐ_Vinh thường xuyên đi sớm, về khuya, không chăm lo cho vợ con, mọi việc trong gia đình đều một mình bà gánh vác, bên cạnh đó ông BĐ_Vinh không tôn trọng bà, thường xuyên có những lời lẽ xúc phạm danh dự bà và đôi khi nóng giận ông còn dùng vũ lực đối với bà, mặc dù bà NĐ_Thanh đã khuyên nhủ cũng như tha thứ nhiều lần nhưng ông BĐ_Vinh không thay đổi. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông BĐ_Vinh nên yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Vinh để ổn định cuộc sống.


425/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 801
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-09-2015
TAND cấp huyện

Ngày 29/07/2013 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần VN TV - Phòng giao dịch Phú Xuân cho ông BĐ_Phạm Hoàng Ninh, bà BĐ_Phan Thị Liễu vay vốn theo Hợp đồng tín dụng số PXN/13/1262/HĐTD, số tiền vay 1.700.000.000 đồng, thời hạn vay 180 tháng, lãi suất 13,8%/năm, điều chỉnh 3 tháng/lần, ngày giải ngân 30/07/2013, ngày đến hạn 30/7/2028, mục đích vay để hoàn tiền mua nhà. Tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất toạ lạc tại số 101C LTH, tổ 7, khu phố 3, phường BC, quận TĐ, thành phố HCM được cấp giấy chứng nhận số H04430 do LQ_Ủy ban nhân dân quận TĐ cấp ngày 07/8/2006, đăng ký thay đổi chủ sở hữu sử dụng ngày 26/07/2013 đứng tên ông LQ_Phạm Hoàng Thành. Quá trình vay vốn, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Liễu không thanh toán nợ vay theo hợp đồng đã ký. Tạm tính đến 25/7/2014 ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Liễu còn nợ NĐ_Ngân hàng số tiền nợ gốc 1.643.330.000 đồng, lãi 105.361.064 đồng, tổng cộng 1.748.691.064 đồng.