cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

30/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 629
  • 22

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-01-2015
TAND cấp huyện

Thửa đất 477 tờ số 1 do cụ Trần Văn Xuân đứng bộ. Do ông ngoại ông NĐ_Sang là Trần Văn Quế mất sớm, nên toàn bộ đất đai của cụ Xuân đều do ông Trần Văn Giao hưởng. Năm 1976, ông Giao giao lại cho bà Trần Thị Trâm (mẹ ông NĐ_Sang) một phần diện tích là 6.127 m2. Ngày 14/12/1990 bà Trâm được UBND quận TB cấp Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng ruộng đất số 873/UB.CNRĐ với diện tích là 4.127 m2 (phần đất mất đi là do mở rộng đường TNH). Phần ranh đất giữa gia đình bà Trâm và gia đình bà BĐ_Xanh là hàng tre gai và một con mương nhỏ. Năm 1998, bà Trâm bán một phần đất diện tích 2.962 m2 cho bà Quách Cương Lan. Phần đất còn lại được gia đình bà Trâm sử dụng ổn định từ đó đến nay. Từ năm 2005 gia đình bà BĐ_Xanh, ông BĐ_Hào lấn sang phần đất của gia đình bà Trâm.


220/2015/DS-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 596
  • 38

Ly hôn

02-02-2016
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn – Ông Nguyễn Văn Hào trình bày: Diện tích đất 4.416m2 tại thửa số 1495 tổ 48, khu phố 10, Phường TCH, Quận X và 4.946m2 thuộc thửa 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501 tổ 48, khu phố 10, phường TCH, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ bà NĐ_Tạo là ông Nguyễn Văn Hoặc (chết năm 1993) và mẹ là bà Võ Thị Cay (chết năm 1982). Ông Nguyễn Văn Hoặc và bà Võ Thị Cay có 06 người con chung gồm: ông Nguyễn Văn Đâu, ông Nguyễn Văn Đúng, bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh, bà Nguyễn Thị Em, bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo, ông Nguyễn Văn Bé. Bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được quyền sử dụng diện tích đất 1.294,9m2 đất tại tổ 48 (nay là tổ 5) khu phố 4A (nay là khu phố 10), phường TCH, Quận X, Thành phố HCM, là phần tài sản của bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được thừa hưởng từ cha mẹ. Cụ thể: 636,1m2 của thửa cũ số 33 (thửa phân chiếc 33-1) và 658,8m2 thuộc thửa cũ số 48 (thửa phân chiếc 48-1) tờ bản đồ số 16, bộ địa chính phường TCH, Quận X (theo tài liệu do năm 2005), xác định chính xác theo bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng: 43062/ĐĐBĐ-VPQ12 ngày 12/5/2015, vị trí tranh chấp là khu I. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Minh Loanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh phải trả cho bà diện tích đất trên.


03/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sơ thẩm Hành chính

  • 1819
  • 64

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

25-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân được cha mẹ để lại một phần đất tại thửa đất số 205, tờ bản đồ 69 tại phường TCH, Quận X, Thành phố HCM. Ngày 02/8/2007 ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân và vợ là bà NĐ_Nguyễn Thị Hân được BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ HO 1302/09 đối với 1.108,2 m2 đất tại thửa 205 tờ bản đồ 69 ( tài liệu 2005). Đầu năm 2012, ông LQ_Trần Văn Hùng đến xây ranh trên đất của ông NĐ_Nhân, ông LQ_Hùng cho rằng ông đã mua đất của ông LQ_Nguyễn Văn Tín và cũng được BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH02290 ngày 29/3/2011 do ông Nguyễn Tương Minh - Phó chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ký.


99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 731
  • 52

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).


49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2822
  • 39

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.