cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

268/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1215
  • 111

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-11-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 7/5/2015, tại các bản khai, biên bản hòa giải, bà Huỳnh Thị Thanh Hồng đại diện cho bà NĐ_Phạm Thị Băng Tĩnh trình bày: Bà NĐ_Tĩnh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH PND – Teiktran messege Worldwide (Việt Nam) (gọi tắt là BĐ_Công ty PND) từ ngày 24/3/1997 với vị trí là nhân viên Phòng Dịch vụ khách hàng, mức lương là 3.755.700 đồng, đến ngày 20/10/1997 ký hợp đồng lao động số SI006. Qua những nỗ lực làm việc bà NĐ_Tĩnh được đề bạt làm Trưởng phòng Bộ phận Dịch vụ khách hàng và đến năm 2009 bà NĐ_Tĩnh còn được giải thưởng lãnh đạo xuất sắc của năm, được tăng lương liên tục. Thời điểm hiện nay mức lương của bà NĐ_Tĩnh là 31.689.000 đồng và tiền thưởng hàng tháng với mức tối đa là 5.500.000 đồng.


236/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1820
  • 100

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-10-2015
TAND cấp huyện

Ngày 07/4/2014, ông NĐ_Nguyễn Văn Thủy và BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (Sau đây gọi tắt là công ty) ký hợp đồng lao động số 016-14, thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 07/4/2014 đến ngày 16/6/2014, thử việc từ ngày 07/4/2014 đến 06/6/2014, chức vụ nhân viên kỹ thuật. Ngày 17/6/2014, công ty và ông NĐ_Thủy xác lập hợp đồng lao động số 016-14 có thời hạn 01 năm, bắt đầu từ ngày 17/6/2014 đến 16/6/2015. Ngày 16/7/2014, ông NĐ_Nguyễn Văn Thủy gửi đơn xin nghỉ phép 05 ngày, bắt đầu từ ngày 17/7/2014 đến hết ngày 22/7/2014. Ông NĐ_Thủy đi làm lại ngày 23/7/2014 thì công ty thông báo ông NĐ_Thủy bị sa thải vì đã nghỉ quá 03 ngày mà không báo trước, đồng thời công ty cũng không thanh toán tiền lương tháng 6/2014 và một phần lương tháng 7/2014 cho ông NĐ_Thủy.


87/2015/LĐ -ST Sơ thẩm Lao động

  • 1843
  • 67

Tranh chấp về tiền lương

13-05-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trước đây là công nhân viên quốc phòng làm việc tại BĐ_Công ty Quốc Minh thuộc Tổng cục công nghiệp quốc phòng từ tháng 3/1976. Tháng 12/2006 theo quyết định số 350/QĐ-TM của Tổng cục quốc phòng thì Nguyên đơn chuyển sang làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Minh (Bị đơn), ký hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 7/2006. Sau đó hàng năm Bị đơn có ký lại các phụ lục điều chỉnh mức lương cho Nguyên đơn và mức lương điều chỉnh cũng là cơ sở để đóng Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, mức lương thực tế Bị đơn trả cho Nguyên đơn thấp hơn so với phụ lục hợp đồng đã ký. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau: -Buộc Bị đơn thanh toán tiền lương chênh lệch hàng tháng từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 158.191.429 đồng. -Buộc Bị đơn thanh mức chênh lệch tiền làm ngoài giờ từ tháng 7/2006 đến tháng 08/2013 là 48.789.018 đồng. Tổng cộng 206.980.447 đồng. Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.


64/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1993
  • 98

Tranh chấp về kỷ luật lao động

07-04-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08/7/2013, ông có kí đơn tập thể kiến nghị Công ty yêu cầu giải quyết một số vấn đề. Tuy nhiên ban lãnh đạo không giải quyết và có những phản hồi làm anh em công ty bức xúc, làm việc chểnh mảng. Từ ngày 08 đến ngày 12/7/2013, ông vẫn làm việc tại công trường (Bà Rịa- Vũng Tàu), ngày 12/7/2013 ông nhận được thông báo của công ty mời họp xét kỉ luật vào ngày 15/7/2013. Ngày 15/7/2013, ông đến công ty nhưng không chấp nhận họp vì không có mặt ông Nguyễn Tân Sơn là giám đốc công ty nên cuộc họp được dời vào sáng ngày 16/7/2013, ngày 16/7/2013 công ty buộc ông viết bản tường trình và sau đó ngày 31/7/2013, công ty tự lập biên bản họp xét kỉ luật gửi cho ông. Lí do nghỉ 05 ngày trong tháng không có lí do chính đáng, kích động đình công bất hợp pháp, chiếm giữ tài sản, thiết bị của công ty, không hoàn trả lại khi công ty yêu cầu.


18/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2166
  • 130

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

31-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2014 và các lời trình bày của đại diện nguyên đơn tại Tòa án: Ngày 07/10/1996, bà NĐ_Phụng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam, đến ngày 30/8/2002, giữa bà NĐ_Phụng và BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam có ký hợp đồng lao động B50 không xác định thời hạn và phụ lục của hợp đồng số B50 có hiệu lực từ ngày 01/9/2002; với công việc là Trưởng bộ phận dịch vụ khách hàng (Head of Customer Services); mức lương chính 7.000.000 đồng cùng các thỏa thuận về thời gian làm việc, nghỉ phép và đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 841071-MI-10 từ ngày 20/4/2010, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ giám đốc điều phối kinh doanh. Theo quyết định 841071JT-11 ngày 15/7/2011, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ Trưởng phòng quản lý dự án thuộc nhánh Penkaly CropScience của BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam kể từ ngày 18/7/2011, với mức lương từ tháng 4/2012 là 45.885.000 đồng.