cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

64/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 325
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

27-02-2014

Ngày 30/11/2001, bà NĐ_Hân và bà NĐ_Vy chung tiền mua 2,5 công đất (2.500m2) đất trong 4.900m2 đất tại thửa số 62, tờ bản đồ 37 tại An Phước, phường 11, thành phố VT của vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Thông và bà BĐ_Trần Thị Phụng với giá 25 cây vàng (10 cây vàng/công). Do ông BĐ_Thông chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông BĐ_Thông đồng ý bớt cho bên mua 01 cây vàng để sau này làm thủ tục sang tên. Bên mua đã đã cọc 15 cây vàng, còn thiếu 9 cây. Ngày 30/7/2004, ông BĐ_Thông yêu cầu bên mua thanh toán nốt tiền nên bà NĐ_Hân trả tiếp 09 cây vàng. Các bà yêu cầu ông BĐ_Thông đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông BĐ_Thông cho biết ông LQ_Nguyễn Hữu Bảo cầm để tách thửa (ông LQ_Bảo là người nhận chuyển nhượng 2400m2).


377/2013/DS-PT: Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 544
  • 7

Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-12-2013
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 24/9/2012, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tâm và bà NĐ_Trần Thị Kim Châu trình bày: Ông BĐ_Lê Văn Bình là anh của ông NĐ_Lê Văn Tâm. Tháng 6/2001 ông BĐ_Bình gửi tiền nhờ vợ chồng ông, bà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây nhà số 118/101 đường số 8, khu phố 8, phường BHH B, quận BT, thành phố HCM. Năm 2012 ông BĐ_Bình khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu với ông NĐ_Tâm, bà NĐ_Châu.


219/2013/DS-PT : Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 788
  • 13

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-08-2013
TAND cấp tỉnh

Ngày 12/7/2012, ông BĐ_Huỳnh Văn Lân cùng vợ là bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm có lập giấy tay chuyển nhượng cho ông NĐ_Nguyễn Hiền Phú một miếng đất ngang 10m, dài hết đất với giá chuyển nhượng là 400.000.000 đồng. Bà NĐ_Hải đưa cọc ngay với số tiền 250.000.000 đồng và hẹn đến khi giấy tờ hoàn tất sẽ trả hết số tiền còn lại là 150.000.000 đồng. Phần đất chuyển nhượng tọa lạc ấp 5A, xã LB, huyện BL, tỉnh LA. Tại thời điểm đặt cọc, bà NĐ_Hải và ông NĐ_Phú biết vợ chồng bà BĐ_Tâm chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hai bên cũng không thỏa thuận cụ thể vị trí tứ cận. Sau khi phát sinh tranh chấp, ông NĐ_Phú liên hệ Ủy ban nhân dân xã LB thì biết đó là thửa 539 tờ bản đồ số 6 có nguồn gốc từ đất của ông Nguyễn Minh Tâm tách từ một phần thửa 641 tờ bản đồ số 3, được thể hiện trên tờ Trích lục bản đồ địa chính xã đo vẽ ngày 25/9/1996.


36/2013/DS-PT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 553
  • 14

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

01-08-2013
TAND cấp tỉnh

Ngày 08/7/2008, NĐ_Công ty TNHH Wun Seong Vina (sau đây được viết tắt là NĐ_Công ty Wun Seong Vina) có ký 2 hợp đồng đặt cọc với BĐ_Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Lâm Hùng (sau đây được viết tắt là BĐ_Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Lâm Hùng) và LQ_Công ty cổ phần đầu tư - thương mại Kiều Hoà (sau đây viết tắt là LQ_Công ty Kiều Hoà) để mua toàn bộ diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của 2 công ty này tại số 844 BG, thành phố VT.


884/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 668
  • 26

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-07-2013
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/3/2011, các biên bản hòa giải ngày 22/5/2012. ngày 18/6/2012, ngày 17/7/2012 và ngày 29/8/2012, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Thân, bà NĐ_Bùi Thị Kim Phúc trình bày: Ngày 17/7/2007, tại Phòng công chứng số 1 thành phố HCM, ông bà và vợ chồng bà BĐ_Hồ Thị Liên, ông BĐ_Huỳnh Thế Quý đã ký hợp đồng vay vàng với nội dung là ông bà cho bà BĐ_Liên, ông BĐ_Quý vay 172 lượng vàng SJC, lãi suất 1%/tháng, giao lãi vào ngày 15 dương lịch hàng tháng, thời hạn vay là 01 năm kể từ ngày 17/7/2007. Bà BĐ_Liên, ông BĐ_Quý đã nhận đủ số vàng vay nhưng trả lãi không đầy đủ.