04/2011/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 1144
- 21
1. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu BĐ_Tổng Công Ty Bình Minh Việt Nam trả lương cho bà NĐ_Trần Thị Thu Hân theo hợp đồng đã ký là bậc 8/8, hệ số lương 4,51 và bồi thường tiền lương, tiền thưởng bị giảm sút từ tháng 5/2010 đến ngày xét xử sơ thẩm là: 29.522.999 đồng (hai mươi chín triệu, năm trăm hai mươi hai nghìn, chín trăm chín mươi chín đồng).
03/2011/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 846
- 15
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của Nguyên đơn- ông NĐ_Bùi Đình Hà: - BĐ_Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Thương Minh có trách nhiệm bồi thường cho ông NĐ_Bùi Đình Hà số tiền tương ứng với tiền lương 12.000.000 đồng/tháng, từ ngày 01/11/2010 đến nay là 6 tháng (thiếu 2 ngày), và bồi thường 02 tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Tổng cộng: 95.000.000 đồng. Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật và ông NĐ_Bùi Đình Hà có đơn yêu cầu thi hành, nếu BĐ_Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Thương Minh không thanh toán các khoản tiền nêu trên cho ông NĐ_Hà thì hàng tháng BĐ_Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Thương Minh còn phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
01/2016/LĐ-GĐT: Tranh chấp về kỷ luật lao động Giám đốc thẩm Lao động
- 1845
- 69
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện ngày 26/9/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị NĐ_Vũ Thị Bích Hoa trình bày: Chị vào làm việc tại BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ Minh Tâm HN (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TNHH Minh Tâm) từ ngày 01/12/2005 với công việc là kế toán. Từ năm 2005 đến năm 2008 chị và BĐ_Công ty TNHH Minh Tâm ký 02 hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng thứ nhất từ ngày 01/12/2005 đến ngày 01/12/2006, hợp đồng thứ hai từ ngày 01/12/2006 đến ngày 01/12/2008. Năm 2007, chị được bổ nhiệm làm Trưởng phòng kế toán.
155/2015/ST-LĐ Sơ thẩm Lao động
- 1166
- 62
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 12 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Ngô Mậu Khoa trình bày: Vào tháng 9/2010 BĐ_Công ty phục vụ mặt đất Minh Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty mặt đất Minh Anh) và ông có ký hợp đồng lao động thử việc 3 tháng, hết thời hạn hợp đồng này Công ty và ông tiếp tục ký hợp đồng thời vụ 6 tháng. Sau đó Công ty và ông tiếp tục ký 03 hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm: hợp đồng 1 (từ ngày 01/6/2011 đến ngày 31/5/2012), hợp đồng 2 (từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/5/2013), hợp đồng 3 (từ ngày 01/6/2013 đến ngày 31/5/2014), với công việc là chất xếp hàng hóa lên máy bay, tiền lương trong hợp đồng là 2.514.500 đồng/tháng.
03/2014/ LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3687
- 119
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Nguyên đơn Ông Đỗ Việt Hùng đại diện theo pháp luật trình by: tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản có trong hồ sơ vụ án thì ngày 15/12/2010 NĐ_Công ty Cổ phần quản lý đầu tư Thành An và bà BĐ_Vũ Thị Minh Hà có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 101214/LV/VTMH ngy 15/12/2010 kèm theo hai bản ký phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/10/2011, ký phụ lục hợp đồng số 02/101215/LV/VTMH với công ty; Mức lương là 5.462.305đồng/tháng; trong phụ lục hợp đồng số 2 có hiệu lực từ ngày 01/10/2011 thì bà BĐ_Hà sẽ được hưởng tiền thưởng mỗi tháng là 1.037.695 đồng/01 tháng được chuyển vào tài khoản của người lao động theo các kỳ chuyển chi trả lương hàng tháng; để nhận được số tiền thưởng nêu trên người lao động phải cam kết sẽ làm việc cho công ty đủ 12 tháng kể từ ngày 01/10/2011; Nếu tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 12 tháng kể từ ngày ký bà BĐ_Hà phải hoàn trả lại cho NĐ_Công ty Thành An toàn bộ số tiền thưởng đã nhận được kể từ ngày 01/10/2011. Ngoài ra công ty đã đóng bảo hiểm y tế cho bà BĐ_Hà đến tháng 06/2012.