cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

413/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 220
  • 2

Ly hôn

27-04-2006
TAND cấp tỉnh

Bà Yến và ông Long chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống với ông Long thì bà Yến đã từng chung sống với hai người đàn ông khác như sau: Từ năm 1980 đến năm 1983, bà Yến chung sống với ông Trần Văn Sơn nhưng không đăng ký kết hôn, hai đương sự có hai người con đã thành niên (hiện nay không ai biết ông Sơn đang ở đâu). Từ năm 1980 đến năm cuối năm 1990, bà Yến chung sống với ông Bùi Văn Xiêm nhưng không đăng ký kết hôn; hai đương sự cố một người con chung đã thành niên. Trong thời gian chung sống, bà Yến và ông Long có hai người con chung tên là: Nguyễn Hoàng Oanh (nữ, sinh năm 1992) và Nguyễn Hồng Nhạn (nữ, sinh năm 1994).


23/2009/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1519
  • 31

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

30-12-2009
TAND cấp tỉnh

- Về quan hệ hôn nhân: chị NĐ_Dương Tố Chi và anh BĐ_Trang Thanh Đinh thống nhất thời gian kết hôn vào năm 2006 có đăng ký kết hôn; do hai bên xảy ra mâu thuẫn nên anh chị đã ly thân vào năm 2008. Chị NĐ_Chi cho rằng anh BĐ_Đinh thường xuyên chửi bới chị và xúc phạm gia đình chị, tiền bạc thì anh BĐ_Đinh quản lý, nay chị yêu cầu được ly hôn. Anh BĐ_Đinh xác định anh thông chửi bới chị NĐ_Chi mà do chị NĐ_Chi không chăm sóc con cái, cộc cằn thô lỗ với chồng và gia đình chồng. Anh cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị NĐ_Chi.


2475/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 443
  • 5

Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng

21-12-2009
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 12/3/2009, biên bản ghi lời khai và biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Phạm Thị Duyên trình bày: Bà và ông BĐ_Tăng Trí Hòa là vợ chồng hợp pháp và có 01 con chung là trẻ Tăng Thành Đạt, sinh ngày 12/01/2001. Tại bản án phúc thẩm số 17/2008/DS-PT ngày 04/01/2008 của Tòa án nhân dân TP. HCM đã giao cho bà NĐ_Duyên được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đạt. Ghi nhận sự tự nguyện của bà NĐ_Duyên không yêu cầu ông BĐ_Hòa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Nay bà NĐ_Duyên yêu cầu ông BĐ_Hòa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi trẻ Đạt mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi Đạt đủ 18 tuổi.


30/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 854
  • 18

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

26-11-2009
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thân trình bày: Trong quá trình chung sống giữa tôi với ông BĐ_Trang Quốc Nhân từ năm 1991 đến năm 2004 đã tạo lập được khối tài sản chung gồm: Một lô đất có diện tích qua đo đạc thực tế 7.607m2 thuộc thửa đất số 375B, tờ bản đồ số 12 tại tổ 1, phường Chi Lăng; các tài sản có trên lô đất này gồm: 01 căn nhà xây cấp 4; 01 nhà xưởng khung gỗ, mái lợp tôn; tường rào bao xung quanh đất và nhà xưởng; cây cà phê catêmon trồng từ năm 1997, từ lâu không được chăm sóc và máy móc thiết bị có 02 máy cưa vòng (cưa CD) mua từ năm 1992 và 02 máy cưa mâm mua từ năm 1995.


31/2009/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1026
  • 7

Ly hôn

28-09-2009
TAND cấp tỉnh

Anh NĐ_Võ Thanh Phi trình bày: Anh và chị BĐ_Lê Thị Thùy được hai gia đình tổ chức cưới vào năm 1999, không có đăng ký kết hôn và đến tháng 5/2007 anh và chị BĐ_Thùy ly thân cho đến nay. Nguyên nhân là sau khi cưới về sống chung với gia đình anh, chị BĐ_Thùy thường hay bỏ về nhà cha mẹ ruột, khi cưới chị BĐ_Thùy, cha mẹ anh là ông LQ_Võ Tấn Hồng - bà LQ_Nguyễn Thị Si cho 10 chỉ vàng 24K do chị BĐ_Thùy giữ, đến năm 2006 cha mẹ anh cất nhà cho ra ở riêng ở khu dân cư chợ Phú Điền và cha mẹ anh có cho 05 công đất ruộng, năm 2007 làm ruộng bán được 18.700.000đ, sau khi bán lúa chị BĐ_Thùy bỏ nhà đi và mang theo số tiền bán lúa, anh và chị BĐ_Thùy có một nền nhà ở chợ Phú Điền do anh đứng tên.