cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

609/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 259
  • 2

Ly hôn

01-08-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 05 tháng 12 năm 2012, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23/5/2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hoàng Dung trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thịnh chung.sống có đăng ký kết hôn. được Ủy ban nhân dân xã PVA (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/3/2008. Quá trình chung sống ông BĐ_Thịnh không chung thủy có người phụ nữ khác dẫn đến vơ chồng thường gây gỗ và vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


583/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1105
  • 13

Ly hôn

25-07-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Hương trình bày: Bà NĐ_Hương và ông BĐ_Hồ Minh La tự nguyện sống chung và đăng ký kết hôn ngày 08/6/2010 tại Ủy ban nhân dân xã HT, huyện TB, Tỉnh TN, sau khi lập gia đình, bà NĐ_Hương và ông BĐ_La về sống bên gia đình vợ tại Minh nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC, Thành phố HCM theo quy định tại Khoản 1 Điều 27, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.


546/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 176
  • 5

Ly hôn

11-07-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 15/3/2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 14/6/2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Đỗ Thụy Hoàng Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Phạm Hoài Trung chung sống từ năm 2008 đến nay chưa đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa hợp, ông BĐ_Trung chỉ lo ăn chơi không đi làm để phụ giúp bà nuôi con. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


254/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1302
  • 73

Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng

20-06-2013
TAND cấp huyện

Bà và ông BĐ_Nguyễn Duy Tha kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận X. Bà và ông BĐ_Tha chung sống với nhau hạnh phúc đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn và cả hai đã tự sống ly thân đến nay. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, bà xin được ly hôn với ông BĐ_Tha để ổn định cuộc sống. Tại biên bản tự khai ngày 17/01/2012 của ông BĐ_Tha đối với yêu cầu ly hôn của bà NĐ_Hà, ông BĐ_Tha xác định ông vẫn còn thương vợ con nên ông không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, trong các biên bản hòa giải và làm việc sau đó, ông BĐ_Tha xác định trong quá trình chung sống giữa ông và bà NĐ_Hà có xảy ra mâu thuẫn đến nay tình cảm vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa nên ông đồng ý ly hôn để trả tự do cho nhau.


92/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2021
  • 58

Ly hôn

31-05-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 14/7/2008 và các lời khai của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Bé Tình trình bày: Ông và bà BĐ_Dư Thị Hà tự nguyện kết hôn vào năm 2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện CG, tỉnh Long An ngày 29/5/2002. Trong quá trình chung sống do bà BĐ_Hà nghi ngờ ông không chung thủy nên thường cải vả, có thái độ không tôn trọng ông. Nay do tình cảm vợ chồng không còn nên ông xin được ly hôn để yên tâm làm ăn. Hai vợ chồng có hai con chung là Nguyễn Thị Kim Ngân sinh ngày 05/01/2003 và Nguyễn Thị Kim Nga sinh ngày 04/5/2006. Khi ly hôn, mỗi người nuôi một con chung, trường hợp bà BĐ_Hà không nuôi con thì ông xin được nuôi hết hai cháu và không yêu cầu bà BĐ_Hà cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không có.