cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

254/2015/DS-ST: Tòa tuyên vô hiệu Hợp đồng công chứng chuyển nhượng tài sản chung được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4549
  • 50

Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

07-07-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 12/7/2013, ông LQ_Võ Văn Nam đã tự ý ký kết kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền với đất) với ông LQ_Nguyễn Hùng tại BĐ_Văn phòng Công chứng Nhân Hậu đối với toàn bộ phần đất có diện tích 1.357m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443) do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp ngày 17/7/2012, trong đó có cả phần đất mà vợ chồng bà đã bán cho vợ chồng ông LQ_Thắng - bà LQ_Hồng, cũng như có cả phần căn nhà mà hiện bà và con gái đang ở.


91/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2271
  • 78

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-08-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 22/6/2009, NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Minh Hưng và Doanh nghiệp Tư nhân Sản xuất Thương mại Nhật Phú do ông BĐ_Nguyễn Đình Dân là chủ doanh nghiệp có ký kết với nhau Hợp đồng tín dụng số 00002/HĐTD/SME-DN/TCB-MICROBANKING. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý cho Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Phú vay số tiền là 1.800.000.000 (một tỷ tám trăm triệu) đồng nhằm mục đích đầu tư mua máy móc sản xuất nước đá tinh khiết, xây hầm nước đá cây và hệ thống máy lọc nước. Thời hạn vay 60 (sáu mươi) tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên. Lãi suất vay áp dụng từ ngày giải ngân vốn vay lần đầu tiên đến ngày 30/6/2009 là 10,5%/năm, lãi suất sẽ được điều chỉnh 3 (ba) tháng một lần và bằng lãi suất huy động tiết kiệm thường 12 (mười hai) tháng loại trả lãi sau của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 0,54%/tháng/quý/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu được quy định bởi Ngân hàng tại từng thời kỳ theo thời từng đối tượng khách hàng, tương ứng thời điểm thay đổi lãi suất.


949/2014/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 372
  • 7

Ly hôn

31-07-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – Ông NĐ_Bùi Tiếng Đinh trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Thủy chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã BM, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 20 tháng 12 năm 2011. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng càng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cãi vã xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Hiện tại vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không NĐ_Đinh được, tình cảm vợ chồng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


28/2011/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1228
  • 20

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

18-08-2011

Thành trình bày: Cụ Lữ Long Giao và cụ Võ Thị Diệp có hai người con là bà Lữ Thị Đông và bà Lữ Ngọc Anh. Hai cụ có căn nhà số 136 (nhà lầu, dạng biệt thự) đường Trần Phú, thị xã Trà Vinh và 3 căn nhà phụ phía sau (136/A5, 136/A6 và 136/A7). Năm 1957, cụ Võ Thị Diệp chết, không để lại di chúc. Năm 1963, cụ Lữ Long Giao cho ông Lữ Trung Ngươn (con nuôi của cụ Lữ Trung Toàn; cụ Toàn là anh ruột của cụ Giao) ở tạm nhà số 136/A7 để lánh nạn vì chiến tranh. Sau giải phóng Miền Nam (năm 1975), bà Đông cho Ban Vận động hồi hương của tỉnh Trà Vinh mượn căn biệt thự làm trụ sở; sau đó cơ quan này giải thể, bà Đông lại cho ông Đỗ Văn Tự (cán bộ Ban Vận động hồi hương) ở và trông coi căn biệt thự này. Năm 1979, cụ Lữ Long Giao lập di chúc cho con gái là bà Lữ Ngọc Anh (Quốc tịch Pháp) thừa kế nhà đất nêu trên. Năm 1980 cụ Giao chết.


08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 490
  • 21

Ly hôn

06-01-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006