cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

141/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 437
  • 6

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung

05-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thanh Linh đề ngày 23/4/2009, đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện đề ngày 06/9/2013, tại bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Trần Thanh Linh trình bày: Cha mẹ ruột của bà là ông Trần Văn Út và bà Hồ Thị Ba, khi mẹ bà vừa sinh bà ra được 13 ngày tuổi thì mẹ bà bị bệnh chết nên cha bà là ông Trần Văn Út và cũng là em ruột của bà Trần Thị Viên đã cho bà cho vợ chồng bà Trần Thị Viên và ông Lương Ký làm con nuôi nên ông Ký và bà Viên đem bà về nuôi dưỡng và bà đã sinh sống với ông Ký và bà Viên tại căn nhà số 11 đường THĐ, Phường 13, Quận X cho đến khi ông Ký bà Viên chết


02/2011/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 836
  • 29

Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động

03-08-2011
TAND cấp huyện

Từ ngày 01/6/2004, bà và Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn, với nhiệm vụ thông dịch kiêm tổng vụ. Vào ngày 15/11/2007, bà bị ông Phan Bá Phúc có lời nói xúc phạm và đánh bà. Ban giám đốc hứa giải quyết vụ việc, nhưng chưa giải quyết đến nơi đến chốn nên ngày 19/12/2007, bà đã kiện ông Phúc về hành vi hành hung và xúc phạm danh dự, nhân phẩm tại Tòa án nhân dân quận 6, thành phố HCM. Tại tòa án, các bên đã thỏa thuận được nên Tòa án quận 6, thành phố HCM đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2008/QĐST-DS ngày 25/02/2008.


1398/2014/ DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 784
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và đòi lại nhà cho ở nhờ

02-12-2014
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009, ngày 10/6/2009 và các bản tự khai của nguyên đơn b NĐ_Trần Ngọc Hà có đại diện ủy quyền bà Nguyễn Thị Hồng Yến trình bày: Căn nhà 184/2D LCT, Phường 9, Quận X, Thnh phố HCM (gọi tắt l nh số 184/2D), có nguồn gốc của bà Tiết Thị Tám (chết năm 1969 - khơng có chồng, con). Ngày 16/8/1968 bà Tám đã ký Tờ cho đứt một thửa đất và nhà trên đất có nội dung bà Tám cho cháu ruột là bà Ngô Thị Minh thửa đất theo bằng khoán 368 Sài Gòn – Tân Định cùng toàn bộ nhà cửa có trên đất. Tờ cho đất và nhà ở này có vi chứng số 675/HCX/TT2 ngày 16/8/1968 của Ủy ban hành chính xã TTN, quận HM của chế độ cũ. Ngày 19/8/1997, bà Ngô Thị Minh lập “Tờ di chúc” tại Ủy ban nhân dân xaõ Taân Thôùi Nhì cho riêng con gái là bà NĐ_Trần Ngọc Hà tồn bộ khu đất v nh ở trn đất nu trn, trong đó có căn nhà 184/2D.


1012/2014/ DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 431
  • 6

Đòi lại nhà cho ở nhờ

28-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/7/2004 ông mua căn sốnhà 28/61B TN, Phường 11, quận GV, Thnh phố HCM (gọi tắt l nh 28/61B) và đã được Ủy ban nhn dn quận Gị Vấp cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở 9826/98 ngày 05/8/1998 được đăng bộ sang tên ông Nguyễn Thế Hòai ngày 20/12/2004. Sau khi hoàn tất thủ tục Ông đã cho bà BĐ_Phạm Ngọc Hòa (là chị của Ông LQ_Linh, anh rể của ơng) tiếp tục ở nhờ. Bản chính tòan bộ giấy tờ nhà do ông giữ. Ngòai ra ngày 06/4/2004 bà LQ_Nguyễn Thị Minh có viết Giấy bán nhà cho ông Nguyễn Thế Hòai (giấy tay) thừa nhận có bán nhà cho ông. Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn (bà BĐ_Hòa) và toàn bộ những người đang cư trú tại căn nhà trên phải giao trả nhà cho nguyên đơn ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.


224/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 465
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

29-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 20/5/2000, vợ chồng bà Tuyết có ký hợp đồng mua căn nhà của vợ chồng ông Trần Văn Phi và bà BĐ_Lê Thị Hương, căn nhà tọa lạc tại số 25/3( số cũ 22A/33) nay có số mới là 27A TSN, P. TSN, Q. TP, TP. HCM, diện tích là 9,7 x 4m = 38,8 m2, hiện trạng nhà cấp 4, vách gạch, mái tôn, nền xi măng, cột gạch, chưa có điện nước, giá thỏa thuận là 35 lượng vàng SJC, có lập giấy tay mua bán nhà. Phương thức thanh toán hai bên thỏa thuận ông NĐ_Thanh và bà Tuyết giao cho ông Phi và bà BĐ_Hương 30 lượng vàng SJC, khi hoàn tất giấy tờ bên ông Phi và bà BĐ_Hương sang tên cho bên ông NĐ_Thanh và Tuyết thì bên ông NĐ_Thanh và bà Tuyết sẽ giao đủ số vàng còn lại. Bà BĐ_Hương, ông Phi cam kết phải hoàn tất giấy tờ trong thời hạn 06 tháng và không thay đổi với bất kỳ lý do nào kể từ khi giao tiền và đã giao nhà. Sau khi ký hợp đồng mua bán nhà, vợ chồng ông NĐ_Thanh và bà Tuyết đã giao trước cho ông Phi và bà BĐ_Hương đủ 30 lượng vàng SJC như thỏa thuận trong hợp đồng. Phía ông Phi và bà BĐ_Hương có giao cho ông NĐ_Thanh và bà Tuyết các giấy tờ liên quan đến căn nhà ( bản photo) gồm có: Tờ kê khai nhà đất năm 1999, do vợ chồng ông Phi bà BĐ_Hương đứng tên; Bản án đã có hiệu lực pháp luật số 365/DSPT ngày 08/9/1993 của Tòa án nhân dân TP. HCM; Bản vẽ hiện trạng căn nhà.