cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

26/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1477
  • 24

Đòi lại tài sản

19-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 18/02/2013, ông NĐ_Quyết (viết tắt là nguyên đơn) có ký hợp đồng góp vốn để mua 04 máy gia công dệt bao bì và mở rộng xưởng sản xuất với ông BĐ_Trần Văn Thức (viết tắt là bị đơn), theo thỏa thuận nguyên đơn góp vốn bằng việc đưa cho bị đơn số tiền 312.900.000 (ba trăm mười hai triệu chín trăm nghìn) đồng, nhưng sau 04 tháng góp vốn bị đơn và nguyên đơn bất đồng quan Điểm nên ngày 30/5/2013, bị đơn và nguyên đơn làm bản cam kết hoàn trả tiền góp vốn vào cơ sở sản xuất bao bì; theo đó nguyên đơn đề nghị rút số tiền góp vốn vào cơ sở dệt bao bì và bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút vốn với nội dung các bên thỏa thuận: Thời hạn trả vốn được chia thành 03 lần kể từ ngày 30/5/2013 đến ngày 20/11/2014.


09/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 478
  • 12

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

13-06-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2013, các bản khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị An trình bày: Vào năm 1994 bà có cò cho bà Phan Ngọc Dễ diện tích 3 công một góc ba đất tầm cấy (01 công tầm cấy 1296m2) với giá trị 1 cây vàng 24k, thời hạn 3 năm đến năm 1997 sẽ chuộc lại. Khi cố đất giữa hai bên có làm giấy tờ nhưng bà Dễ đang giữ. Đến năm 1997 bà Dễ có kêu bà chuộc đất nhưng do khi đó 2 đứa con bà bị bệnh chết và hoàn cảnh quá nghèo cho nên bà không có tiền đi chuộc lại đất thì bà Dễ đã cố phần đất trên lại cho ông BĐ_Lý Thanh Duy là 1 cây vàng 24k. Khi cố có mặt bà, bà Dễ, ông BĐ_Duy cùng thỏa thuận là đất của bà đã cố cho bà Dễ, nay bà Dễ đang cần tiền nhưng bà chưa có tiền chuôc lại nên cố lại cho ông BĐ_Duy cho đến khi nào bà có tiền chuộc lại thì ông BĐ_Duy phải cho bà chuộc.


09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1161
  • 16

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

14-04-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.


12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 703
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

09-07-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).


04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 751
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.