cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

249/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3630
  • 102

Ly hôn

08-05-2015
TAND cấp huyện

Năm 1971 ông và bà BĐ_Lê Thị Tuyết chung sống với nhau (không đăng ký kết hôn) tại nhà số 514/6 PG, Phường C, Quận X, TPHCM. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau khi sinh con gái út là Nguyễn Thị Kim Hoàng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà BĐ_Tuyết không tôn trọng ông, bà BĐ_Tuyết thường có những lời nói khó nghe, cho rằng cái gì ông cũng xấu tính, xỉ vả ông và hậu thuẫn cho các con để các con có lời nói bất hiếu với ông. Khoảng năm 2013 bà BĐ_Tuyết bị tai biến nên không phụ giúp được gì cho ông, các con đi làm bên ngoài không giúp đỡ được gì cho ông, ông phải tự làm mới có ăn, cuộc sống thiếu thốn. Thời gian gần đây ông thường bị mất ngủ do bà BĐ_Tuyết làm phiền ông giữa đêm khuya, bà BĐ_Tuyết bị bệnh tiểu đường, tai biến đi lại khó khăn nên kêu ông phụ đở tiểu tiện, vì vậy ông thức dậy thì không ngủ được nên bà BĐ_Tuyết trở thành gánh nặng của ông.


177/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1875
  • 68

Ly hôn

07-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 22/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Lộc trình bày: Ông và và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Diễm chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường R, Quận X, trước khi chung sống thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2013 vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường, tuy có mâu thuẫn nhưng còn giải quyết được. Đến khoảng đầu năm 2014 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hơn nữa, bà BĐ_Diễm thường ghen tuông vô cớ, kiểm soát, nghi ngờ ông có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, trong khi ông và người đó chỉ là bạn bè bình thường, vì vậy mà cuộc sống gia đình trở nên ngột ngạt. Mặc dù, gia đình và vợ chồng đã hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít khi nói chuyện với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Diễm.


157/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1859
  • 58

Ly hôn

30-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 13/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Châu Văn Ban trình bày: Ông và bà BĐ_Trịnh Ngọc Bảo tự nguyện chung sống với nhau và làm thủ tục đăng ký kết hôn vào năm 2002, có tổ chức đám cưới và cũng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Z, Quận X. Trước khi chung sống với nhau thì chưa ai có vợ có chồng. Sau kết hôn vợ chồng sống chung bên gia đình chồng khoảng 05 năm, sau đó thì dọn ra ở riêng nhưng cũng gần nhà gia đình. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2009 thì hạnh phúc vợ chồng cũng bình thường, thỉnh thoảng có cãi vã nhưng vẫn giải quyết được. Từ năm 2009, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Hiện nay, vợ chồng vẫn sống chung nhà, nhưng hai bên không nói chuyện với nhau cũng như không quan tâm và chăm sóc đối với nhau. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Bảo.


36/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1604
  • 45

Ly hôn

06-02-2015
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Trần Hoàng Đức (sau đây gọi tắt là ông NĐ_Đức) với bà BĐ_Trần Thị Phước (sau đây gọi tắt là bà BĐ_Phước) tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1981 và có đăng ký kết hôn vào năm 2000 tại Ủy ban nhân dân xã CP A, thị xã CĐ, tỉnh AG (Giấy chứng nhận kết hôn số 07/HT, quyển số 1/2000 ngày 11 tháng 01 năm 2000). Quá trình chung sống vợ chồng giữa ông NĐ_Đức và bà BĐ_Phước có tất cả 03 (ba) người con chung tên là Trần Trung Hiếu, sinh ngày 08 tháng 02 năm 1982 (nam), Trần Thị Trúc Phương, sinh ngày 06 thàng 05 năm 1985 (nữ) và Trần Thanh Thảo, sinh ngày 25 tháng 02 năm 1990 (nữ). Các con chung đều đã trưởng thành.


08/2015/HN-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 493
  • 21

Ly hôn

06-01-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Vành đề ngày 21/12/2012 và khởi kiện bổ sung đề ngày 29/5/2013 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Bà và ông BĐ_Đào Anh Xiêng sống chung với nhau từ năm 1999, có tổ chức cưới, đăng ký kết hôn vào năm 2004 theo giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 12/4/ 2004 do Ủy ban nhân dân Phường Y Quận Z cấp. Sau khi cưới thì bà về sống tại địa chỉ số 362/12 GP, Phường Y, Quận Z là nhà riêng của ông BĐ_Đào Anh Xiêng. Thời gian sống chung có 03 con: - Đào Trần Huyền Trang – sinh ngày 25/02/2000 - Đào Trần Huyền Thanh – Sinh ngày 05/4/2001 - Đào Trần Huyền Trinh - sinh ngày 19/5/2006