15/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Hành chính
- 816
- 16
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngày 26/8/1994, ông LQ_Lê Đức Thịnh làm đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và được BĐ_Ủy ban nhân dân huyện HV cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B362591 ngày 28/12/1994 đối với 2.159m2 đất thổ cư tại thửa số 227, tờ bản đồ số 5, xã HC, huyện HV, tỉnh Quảng Nam - ĐN. Năm 2001, gia đình ông NĐ_Lê Cần biết được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông LQ_Thịnh, đã có đơn khiếu nại đến ủy ban nhân dân xã HC. Sau đó, từ năm 2010, gia đình ông NĐ_Cần đã nhiều lần khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân huyện HV yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B362591 của ông LQ_Thịnh nhưng không được giải quyết.
04/2014/HC-GĐT: Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không tái lập hợp đồng khoán bảo vệ rừng và trồng rừng Giám đốc thẩm Hành chính
- 738
- 5
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không tái lập hợp đồng khoán bảo vệ rừng và trồng rừng
Ngày 08-11-1994, ông NĐ_Lê Văn Phụng ký Hợp đồng số 08/HĐK khoán bảo vệ rừng, gây trồng rừng phòng hộ ven biển với LQ_Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Điền Nga. Tổng diện tích khoán bảo vệ rừng, cây trồng rừng 23,5ha, thuộc lô VI, tiểu khu 56; thời hạn hợp đồng đến ngày 08-11-2044. Năm 1997, ông NĐ_Phụng chuyển nhượng lại cho ông LQ_Bùi Đình Tiến, bà Bùi Ánh Tuyết và bà LQ_Phạm Hoàng Mai Huyền Phúc mỗi người 5ha trong số diện tích đất rừng nêu trên. Ngày 19-6-2000, Hạt Kiểm lâm XM - Chi cục Kiểm lâm BR - VT ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông NĐ_Lê Văn Phụng 1.500.000 đồng đối hành vi khai thác rừng trái phép. Ngày 27-12-2001, ông NĐ_Phụng ủy quyền sử dụng và hưởng thành quả lao động cho bà Phan Thị Kiều Oanh 10ha, cho bà Nguyễn Thị Kim Loan 2,5ha và cho ông Nguyễn Văn Thế 11ha đất rừng thuộc lô VI tiểu khu 56.
Sông Đà S99 khởi kiện cơ quan thuế vì bị truy thu gần 2,8 tỷ đồng thuế TNDN liên quan đến chính sách ưu đãi thuế đối với công ty niêm yết Sơ thẩm Hành chính
- 5743
- 89
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc truy thu thuế
Ngày 11/4/2013, BĐ_Cục thuế thành phố HN ban hành Quyết định số 10498/QĐ-CT-KTNB giải quyết khiếu nại, với nội dung: công nhận một phần nội dung khiếu nại của NĐ_Công ty cổ phần Sông Ba, cụ thể: + Điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu bổ sung do xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 công ty được giảm 50% theo Nghị quyết số 30/2008 của Chính phủ. + Không xử phạt vi phạm hành chính (vì không phải lỗi của công ty).
15/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 934
- 12
Người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Mai có ông Lê Huân Chính làm đại diện trình bày: Bà NĐ_Lê Thị Mai và chồng là ông Đoàn Văn Đô sử dụng nhà và đất số 324/4 quốc lộ 1, khóm BT xã HB, huyện TĐ nay có số mới là 57 quốc lộ 13, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ từ trước năm 1975, diện tích kê khai nhà đất theo chỉ thị 299/TTg của bà NĐ_Mai là 960 m2, loại đất là đất thổ. Năm 2002 bà NĐ_Mai bị thu hồi 122,76 m2 đất để thực hiện dự án cầu đường BT II đã nhận tiền bồi thường đất ở với mức giá là 4.000.000 đồng/m2, năm 2007 bà NĐ_Mai tiếp tục bị thu hồi 263,2 m2 đất, trong đó được bồi thường 200 m2 đất ở, 59,3 m2 đất đã thu hồi để thực hiện dự án cầu BT II nên không được bồi thường nữa và 3,9 m2 đất nông nghiệp để thực hiện dự án đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài trên địa bàn phường HBC, quận TĐ. Bà NĐ_Mai yêu cầu phần đất thu hồi của dự án BT II phải được tính theo giá đất ở của dự án TSN – BL – Vành đai ngoài nên ngày 13/11/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 6399/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ bổ sung do chênh lệch giá phần diện tích đất trùng ranh giữa đất dự án cầu BT II và dự án xây dựng tuyến đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài cho bà NĐ_Mai, nhưng lại tính lại phần đã bồi thường theo dự án cầu BT II từ 122,76 m2 đất ở thành đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư là không đúng quy định. Bà NĐ_Mai đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy quyết định 6399/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ với lý do toàn bộ diện tích nhà đất của bà NĐ_Mai bị thu hồi thuộc thửa 308 theo tài liệu kê khai sử dụng 299/TTg phải tính là đất ở theo khoản 1, 2 điều 1 quyết định 225/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM
12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính
- 852
- 16
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).