cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

122/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1707
  • 48

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Mai Vinh (gọi tắt NĐ_Công ty Mai Vinh) thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 21/7/2005 (Đăng ký thay đổi lần thứ 10: ngày 19/8/2013) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố HCM. Ngày 15/01/2010, NĐ_Công ty Mai Vinh (do ông Phan Hùng Dũng là Tổng Giám đốc) cho BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Phúc Khang (gọi tắt BĐ_Công ty Phúc Khang) vay 5 tỷ đồng theo Hợp đồng cho mượn tiền số 01/2010 (gọi là Hợp đồng số 01) với thời hạn vay 06 tháng, không lãi suất qua Phiếu chi số 046/01/C ngày 15/01/2010 là 2 tỷ đồng; số 056/01/C ngày 18/01/2010 là 1 tỷ đồng; số 131/01/C ngày 29/01/2010 là 1 tỷ đồng và số 036/03/C ngày 09/3/2010 là 1 tỷ đồng.


04/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2886
  • 71

Tranh chấp hợp đồng góp vốn

03-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 10/12/2007, NĐ_Công ty cổ phần Kỹ thuật xây dựng cơ bản và Địa ốc Cao Minh nay đổi tên thành NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Địa ốc Cao Minh) có ký kết hợp đồng hợp tác với BĐ_Công ty cổ phần Tân Đạt Lợi (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi) hợp đồng hợp tác đầu tư số 39/HĐ-HTĐT/2007 để đầu tư để thực hiện dự án Làng biệt thự du lịch sinh thái ven sông tại phường LB, Quận Y. Theo thỏa thuận trong hợp đồng và các phụ lục sửa đổi bổ sung đính kèm, NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh sẽ góp vào dự án số tiền 88.140.000.000 đồng, tương đương 30% tổng vốn đầu tư và BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi sẽ góp 293.800.000.000 đồng, tương đương 70% tổng vốn đầu tư để cùng thực hiện dự án.


03/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1018
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép cuộn

29-06-2015
TAND cấp huyện

Theo Hợp đồng mua bán thép số 05/HĐMB – CNBD ngày 26/04/2011, giữa Chi nhánh NĐ_Công ty Mai Anh tại BD và BĐ_Công ty Hoàng Anh, hai bên thỏa thuận: mua bán thép tấm 14mm, 12mm, 10mm, 5mm và H500, H350, H2000, phương thức thanh toán, trả chậm trong vòng 30 ngày (kể từ ngày nhận hàng), giá trị hợp đồng là 8.374.936.950 đồng. NĐ_Công ty Mai Anh đã thực hiện hợp đồng xuất bán cho BĐ_Công ty Hoàng Anh gồm 6 mặt hàng: Thép tấm 05 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 12 ly, số lượng: 4.239 tấn, trị giá: 73.122.665 đồng Thép tấm 14 ly, số lượng: 1.978,2 tấn, trị giá: 34.915.111 đồng Thép hình I200, số lượng: 6.901,2 tấn, trị giá: 145.615.182 đồng Thép hình I350, số lượng: 130.348,8 tấn, trị giá: 2.750.357.073 đồngđ Thép hình I500 với số lượng: 6.451,2 tấn trị giá: 136.120.191 đồng. Tổng giá trị hàng hóa xuất bán là 3.213.252.887 đồng.


25/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1157
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2014 và đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 18/3/2015, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Văn Nam trình bày: Ngày 02/8/2013, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Xuân có ký hợp đồng tín dụng số 410663/HĐTD với NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh để vay số tiền 160.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất 0,9%/tháng với mục đích vay là bổ sung vốn kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay, bà BĐ_Xuân ký Hợp đồng thế chấp tài sản số 410663/HĐTC ngày 02/8/2013 để thế chấp Quyền sử dụng quầy sạp và hàng hóa đang kinh doanh số B48 - B49 Tầng hầm Trung tâm TM-DV An Đông (theo Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2082/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 và Hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh có thời hạn số 2083/HĐ-AĐ ngày 11/3/2013 được ký kết giữa bà BĐ_Xuân với Ban quản lý Trung tâm Thương mại - Dịch vụ An Đông) cho NĐ_Quỹ Tín dụng nhân dân Châu Minh. Mặc dù việc vay nợ và thế chấp tài sản chỉ có một mình bà BĐ_Xuân ký tên nhưng ông LQ_Hoàng Quốc Vinh (là chồng bà BĐ_Xuân) biết rõ việc vay nợ, đồng thời ông LQ_Vinh cùng với bà BĐ_Xuân sử dụng nguồn vốn vay để kinh doanh. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà BĐ_Xuân đã thanh toán số tiền tổng cộng tính đến ngày 23/6/2014 là 39.450.000 đồng (trong đó: vốn gốc là 29.370.000 đồng, tiền lãi là 10.080.000 đồng).


97/2015/KDTM-ST: Tranh chấp kinh doanh thương mại về đầu tư tài chính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1990
  • 39

Tranh chấp kinh doanh thương mại về đầu tư tài chính

24-06-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đóng tàu Đông Dương (NĐ_Công ty Đông Dương) thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 03/01/2006 (đăng ký thay đổi lần thứ: 5, ngày 10/10/2012) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố HP. Ngày 09/01/2009, NĐ_Công ty Đông Dương mua 500.000 cổ phần thông thường tương đương 5,3 tỷ đồng theo Thông báo kết quả đấu giá cổ phần của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HCM và được xác nhận theo văn bản ký ngày 30/7/2014 của BĐ_Công ty cho thuê tài chính 3 - Ngân hàng An Phát (gọi tắt Công ty ALCII). Việc cổ phần hóa không thực hiện mà cũng không thanh toán nên NĐ_Công ty Đông Dương yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X buộc Công ty ALCII trả 5,3 tỷ đồng và lãi tính từ tháng 6/2010 đến tháng 7/2014 là 229.666.666 đồng.