156/2015/DS- PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hình thành trong tương lai Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 6715
- 243
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai
Ngày 15/01/2010 bà NĐ_Trần Thị Hạnh và BĐ_Công ty Cường Long (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty) ký kết hợp đồng số 01068/HĐMBCH/QCGL/10 để mua bán (căn hộ chung cư hình thành trong tương lai) Block A1 số: A1506; tầng số 15 thuộc dự án tổ hợp trung tâm thương mại – căn hộ cao cấp Giai Việt, đường TQB, Phường T, Quận X, Thành phố HCM, tổng số tiền: 3.020.712.343 đồng, thời hạn giao nhận căn hộ hoàn thiện dự kiến ngày 31/12/2011 và thời hạn bàn giao sớm hoặc trễ hơn 04( bốn) tháng kể từ ngày này. Tại mục 8.1 Điều 8 hợp đồng hai bên thỏa thuận nếu sau 04 (bốn) tháng mà bên A vẫn chưa bàn giao căn hộ thì thời hạn gia hạn cụ thể sẽ do bên A thông báo và phải chịu xử lý theo khoản 7.1, Điều 7 của hợp đồng này. Từ khi ký hợp đồng đến nay bà NĐ_Hạnh đã đóng góp cho Công ty 55% giá trị hợp đồng với số tiền là 1.661.391.795 đồng (Một tỷ sáu trăm sáu mươi mốt triệu ba trăm chín mươi mốt ngàn bảy trăm chín mươi lăm đồng).
126/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2121
- 80
Bà NĐ_Lan và ông BĐ_Ng Eng Wan tự nguyện chung sống từ năm 2005 và có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Phòng đăng ký Quận Pathumwan, tỉnh Bangkok Metropolis, Thái Lan và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 157/319107. Thời gian đầu ông bà sinh sống ở Bangkok, khoảng năm 2006 thì ông bà về Việt Nam sinh sống. Sau đó, bà NĐ_Lan cùng ông BĐ_Ng Eng Wan đã thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn và được Sở tư pháp Thành phố HN cấp giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước các cơ quan nước ngoài số 744/STP/XN ngày 07/5/2008.
119/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1195
- 39
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Yến Lâm có đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Văn Hạp trình bày: Phần đất thuộc thửa 666, và một phần thửa 667 tờ bản đồ số 6 thị trấn TT huyện BC có diện tích 573,2m2 là của ông Nguyễn Thuận Hòa để lại. Ông Hòa là ông nội của bà NĐ_Nguyễn Thị Yến Lâm. Năm 1998, ông Hòa được LQ_Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi ông Hòa mất, bà NĐ_Lâm đại diện hộ gia đình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất này. Năm 2008 bà BĐ_Nhanh cho rằng phần đất này là của cha bà BĐ_Nhanh để lại nên tự ý chiếm đất canh tác để trồng lúa. Nay bà NĐ_Lâm khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nhanh trả lại phần đất trên.
107/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1263
- 17
Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ
NĐ_Công ty Mộc Minh Minh cung cấp và lắp cửa gỗ cho bà BĐ_Võ Thị Hằng Thành tại địa chỉ công trình số 339/31 LVS, Phường Z, Quận X, Tp. HCM với tổng giá trị hợp đồng là 231.490.505đ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) thanh toán chia làm 03 đợt: - Đợt 1 thanh toán 30% trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. - Đợt 2 thanh toán 40% khi giao đủ cửa đến công trình. - Đợt 3 thanh toán 30% còn lại trong vòng 03 ngày kể từ khi đã lắp đặt xong cửa và hai bên ký nghiệm thu. Ngày 20/02/2009 bà BĐ_Thành đã thanh toán đợt 1 là 69.447.152 đồng. Trong quá trình thực hiện đến ngày 20/7/2009 có biên bản nghiệm thu bà BĐ_Thành còn phải thanh toán số tiền cho NĐ_Công ty Mộc Minh Minh là 215.962.213 đồng
99/2015/DS-PT: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3213
- 132
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.