cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1418/2015/HNPT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1942
  • 44

Thay đổi việc nuôi con

18-11-2015
TAND cấp tỉnh

Theo bản án số 928/2012/HNGĐ – ST ngày 28/9/2012 của Tòa án nhân dân quận GV và bản án số 899/2013/HNPT ngày 24/7/2013 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM thì ông NĐ_Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân thuận tình ly hôn, giao con chung là trẻ Thân Hoàng Gia Lượng sinh ngày 02/12/2009 cho bà BĐ_Ngân trực tiếp nuôi dưỡng, ông NĐ_Tú có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn bà BĐ_Ngân thường xuyên gây khó khăn khi ông NĐ_Tú thăm con và đón con về nhà nuôi. Bản thân nghề nghiệp của bà BĐ_Ngân là tiếp viên hàng không nên thường xuyên đi làm xa, không trực tiếp chăm sóc con mà giao cho người khác chăm sóc. Bà BĐ_Ngân cũng không cho con đi học mẫu giáo, vào năm 2015 thì trẻ Lượng vào lớp Một mà hiện nay ông NĐ_Tú không được biết trẻ Lượng đang ở đâu, ông NĐ_Tú cũng không được thăm con. Nay ông NĐ_Tú làm đơn yêu cầu Tòa giải quyết cho ông NĐ_Tú được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng để đảm bảo cho ông được trực tiếp chăm sóc con tốt nhất và ổn định được việc học của con khi vào lớp Một.


1043/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 305
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

10-11-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 9/6/2011 bà NĐ_Minh cho bà BĐ_Phương vay số tiền là 600.000.000 đồng, lãi suất 1,5% tháng, thời hạn vay 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay trên bà BĐ_Phương đã thế chấp cho bà NĐ_Minh bản chính giấy tờ của căn nhà số 18/7A TVT, Phường 8, Quận Z, Thành phố HCM gồm: “Hợp đồng mua bán nhà” số 5993 ngày 5/9/1996, “Tờ khai lệ phí trước bạ” ngày 18/9/1996 đứng tên bà BĐ_Phạm Thị Kim Phương. Hai bên đã ký “Hợp đồng vay tiền và thế chấp nhà”, số 019568 ngày 9/6/2011 tại Phòng Công Chứng số 2, Thành Phố HCM.


1400/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 312
  • 16

Ly hôn

06-11-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Mỹ Thủy trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Tú tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2006, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 280/2006 quyển số 02 ngày 16/03/2006 tại Ủy ban nhân dân xã TTĐ, huyện CC, thành phố HCM. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian và có hai con chung, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do không phù hợp nhau về tính tình và quan điểm sống, trong việc chăm sóc các con, ông BĐ_Tú nhiều lần đánh đập bà và từ đầu năm 2015 bà phải về nhà cha mẹ ruột sống vợ chồng đã ly thân không ai còn quan tâm đến ai cho đến nay.


1388/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 851
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-10-2015
TAND cấp tỉnh

Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dương là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Linh cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Linh đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường 4, quận Tân Bình để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.


1383/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 489
  • 34

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-10-2015
TAND cấp tỉnh

Ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 15.647,3m2 thuộc thửa số 140, tờ bản đồ số 6 Bộ địa chính xã Phú Hoà Đông, huyện CC, Thành phố HCM từ ông LQ_Võ Thế Kha vào năm 2005 và đã được Uỷ ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01049/10 ngày 30/12/2005. Do đó, ông là người được sử dụng hợp pháp phần diện tích đất nêu trên. Đến ngày 17/6/2008, ông lập hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng phần diện tích đất 15.647,3m2 cho ông Vũ Quốc Thái, nhưng phần đất này bà BĐ_Trần Hữu Khoa đã rào chắn khoảng 10.000m2 nên không tiến hành thủ tục hợp đồng chuyển nhượng được. Trước việc làm không đúng của bà BĐ_Khoa, ông đã thông báo yêu cầu bà BĐ_Khoa tháo dỡ hàng rào và đã yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp giải quyết nhưng bà BĐ_Khoa không đồng ý.