655/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2382
- 55
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án của ông NĐ_Nguyễn Tri Phạm là nguyên đơn trình bày: ông quen bà BĐ_Lê Đan Tánh vào khoảng tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 thống nhất tiến tới hôn nhân và đã được ủy ban nhân dân phường Z, quận BT, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bà BĐ_Tánh xúc phạm và đánh ông NĐ_Phạm, so sánh ông với người tình cũ, ông quá tệ bạc với các anh em nên ông và bà BĐ_Tánh đã sống ly thân với nhau từ tháng 02/2013 đến nay. Mọi mâu thuẫn giữa ông và bà BĐ_Tánh không có sự giải quyết của chính quyền địa phương, ông xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nên ông xin được ly hôn bà BĐ_Lê Đan Tánh để ổn định cuộc sống.
35/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1818
- 54
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý
Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/10/2013, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 28/11/2014, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông NĐ_Võ Hoàng Lâm trình bày: Vào ngày 20/01/2012, giữa ông và bà BĐ_Huỳnh Thị Ngọc Hoằng có ký Hợp đồng dịch vụ. Theo đó, ông nhận thực hiện dịch vụ đại diện theo ủy quyền và thay mặt bà BĐ_Hoằng tham gia tố tụng tại Toà án nhân dân Quận X để giải quyết vụ kiện mà bà BĐ_Hoằng là bị đơn trong vụ tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà với nguyên đơn là ông Nguyễn Văn Trọng. Trong quá trình tham gia tố tụng, bà BĐ_Hoằng giao cho ông cố gắng chứng minh được hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ký ngày 02/8/2011 giữa bà BĐ_Hoằng và ông Trọng bị vô hiệu; Đồng thời cố gắng kéo dài thời gian trả tiền của bà BĐ_Hoằng đối với ông Trọng từ ngoài 08 tháng đến ngoài 01 năm thì bà BĐ_Hoằng trả thù lao cho ông là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này được thanh toán dần trong quá trình thực hiện dịch vụ, mỗi lần là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
21/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (sau khi tuyên bố vợ mất tích) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2099
- 57
NHẬN THẤY Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05/01/2015, bản tự khai, các biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Sang trình bày: ông NĐ_Sang và bà BĐ_Nguyễn Huỳnh Tiêu tự nguyện kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 104 quyển 1/2008 ngày 23/10/2008 tại ủy ban nhân dân phường TML, Quận X, Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, cuộc sống hôn nhân giữa ông và bà BĐ_Tiêu thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2011 bà BĐ_Tiêu bỏ đi khỏi địa phương cho đến nay vẫn chưa có tin tức, không thể liên lạc được.
45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1748
- 31
NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.
49/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3189
- 40
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Võ Quang Vũ trình bày: do có quan hệ quen biết, ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm cần tiền để kinh doanh nên ông NĐ_Hào đã cho vợ chồng ông BĐ_Dương vay số tiền 7.000.000.000 (bảy tỷ) đồng, thời hạn vay 3 tháng, lãi suất 2%/tháng. Hai bên lập hợp đồng vay có thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng số 010316 ngày 24/11/2012 tại Văn phòng công chứng Bến Thành. Cùng ngày, ông NĐ_Hào đã giao cho ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm đủ số tiền trên. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) thuộc thửa 510, 511, tờ bản đồ số 24, tọa lạc tại phường BTĐ, Quận X. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 749747 do ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 18/10/2007. Việc thế chấp đã đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 29/11/2012. Đến hạn thanh toán ông BĐ_Dương và bà BĐ_Lâm không trả tiền.