24/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 549
- 12
Giữa NĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Tú Hạnh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tú Hạnh) và Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Wasaco) ký hợp đồng giao thầu lại số 048-10/TP-XN1 ngày 22/6/2010. BĐ_Công ty Wasaco giao cho NĐ_Công ty Tú Hạnh sản xuất và thi công móng cọc BTCT 300 x 300 dài 27m, M250 và toàn bộ phần thô cho Nhà xưởng chính cho Nhà máy chế biến cá tra, basa xuất khẩu Công ty TNHH KM Phương Nam. Tổng giá trị hợp đồng + 10% thuế VAT là 10.618.273.164 đồng, thời gian hoàn thành công trình là 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
23/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1650
- 21
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị đo lưu lượng dầu
Trong đơn khởi kiện ngày 28/01/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần chế biến và đóng gói Minh Hà (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Hà) do ông Vũ Thế Truyền đại diện trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2009, NĐ_Công ty cổ phần chế biến và đóng gói Minh Hà (NĐ_Công ty Minh Hà) và BĐ_Công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật ứng dụng kiến thức tự động Ngân Minh (BĐ_Công ty Ngân Minh) ký hợp đồng kinh tế số DTP/USPC/301109. Theo đó BĐ_Công ty Ngân Minh bán cho NĐ_Công ty Minh Hà hàng hóa là thiết bị đo lưu lượng dầu bao gồm cả phần thiết bị cùng phần mềm điều khiển vận hành. Tổng giá trị hàng hóa là 14.223 USD. Theo hợp đồng phía BĐ_Công ty Ngân Minh phải cung cấp thiết bị mới 100%, đúng chủng loại và đầy đủ tài liệu cho việc cài đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
23/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1339
- 20
Trong đơn khởi kiện ngày 19/12/2012, ngày 04/3/2013, 19/6/2013, 02/8/2013, 29/8/2013 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trần Ngọc Bích đại diện nguyên đơn là NĐ_Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận A trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng với BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang và BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang chưa thanh toán tiền gửi của các hợp đồng nên ông yêu cầu BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang phải thanh toán cho NĐ_Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận A số tiền vốn là 6.563.909.961 đồng, lãi tính đến ngày 04/9/2013 là 1.457.905.304 đồng, trả một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật và tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo lãi suất kỳ hạn gửi một tháng của BĐ_Ngân hàng TMCP Sàigòn An Khang cho đến khi dứt nợ.
21/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 949
- 16
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 01 năm 2013, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày: Ngày 4/1/2005, NĐ_Công ty TNHH xây lắp điện cơ Thanh Hải ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Hải ) – bên B và BĐ_Công ty TNHH xây dựng cơ điện Thanh Mai ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai ) – bên A đã ký hợp đồng kinh tế số 01/2005 v/v khoán gọn với nội dung chính: Bên B cung cấp vật tư và thi công hệ thống điện cho bên A tại công trình Chempack – khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai; tổng giá trị hợp đồng là 4.150.000.000 đồng; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; sau khi ký hợp đồng, bên A tạm ứng 20% tổng giá trị hợp đồng; điều kiện thanh toán dựa trên cơ sở giá trị khối lượng đã thực hiện hàng tháng được quản lý dự án của bên A xác nhận; thời hạn thanh toán: bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 14 ngày sau khi nhận được yêu cầu thanh toán hàng tháng.
21/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 461
- 11
Trong đơn khởi kiện số 406/2012-CN3/2 ngày 21/9/2012, Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ông Hồ Văn Thành đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo Hợp đồng tín dụng số 24/2011/HĐTDTL-CN ngày 17/6/2011, giữa NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh – Chi nhánh 3/2 và ông BĐ_Trần Nguyên Dương, bà BĐ_Lê Thị Loan Phụng có thỏa thuận việc vay số tiền 4.000.000.000.đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất trong hạn 23%/năm, và lãi suất nợ quá hạn là 34,5%/năm. Mục đích vay nợ dùng vào việc góp vốn cho LQ_Công ty Cổ phần phụ tùng xe máy C.E.F (gọi tắt là Công ty). Để đảm bảo cho khoản nợ vay ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng có thế chấp căn nhà số 218/9 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận X do ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng đứng tên chủ sở hữu theo Giấy công nhận quyền sở hữu nhà số 785/GP-CS ngày 08/4/1994 của Giám đốc Sở nhà đất Thành phố HCM cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp số 78/HĐTC-2011 ngày 17/6/2011. Việc thế chấp có chứng nhận của Phòng công chứng số 7 thành phố HCM theo số công chứng 11709 quyển số 6TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/6/2011 và đăng ký giao dịch tại Phòng Tài nguyên và môi trường Quận X theo số thứ tự ghi sổ 07; quyển số 09; số đăng ký 20110-0807-UB ngày 24/6/2011.