42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2758
- 115
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
42/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 840
- 22
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tháng 01 năm 2009 bà NĐ_Ngô cho ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích vay số tiền 1.900.000.000 đồng, thoả thuận thời hạn vay 04 tháng, lãi suất 20.000.000 đồng/tháng. Hết thời hạn vay, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không có khả năng trả nợ nên ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích đồng ý bán căn nhà tại địa chỉ 81 DC, Khu phố 2, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM cho bà NĐ_Ngô với giá 2.000.000.000 đồng để cấn trừ khoản tiền nợ gốc 1.900.000.000 đồng và 05 tháng tiền lãi 100.000.000 đồng. Ngày 27/5/2009 hai bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà tại Phòng công chứng PAT, Thành phố HCM. Sau khi ký hợp đồng, ông BĐ_Ninh bà BĐ_Bích không đóng thuế nên bà NĐ_Ngô không thực hiện được việc đăng bộ sang tên nhà, đất. Bà NĐ_Ngô đã liên hệ ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích nhưng ông BĐ_Ninh, bà BĐ_Bích yêu cầu bà NĐ_Ngô cho ông bà vay một khoản tiền để ông bà giải quyết công nợ thì ông bà sẽ hỗ trợ bà NĐ_Ngô đăng bộ, sang tên căn nhà.
80/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1746
- 50
Tại đơn khởi kiện ngày 13/6/2014, bản tự khai ngày 29/8/2014, bà NĐ_Bành Vi Minh trình bày: Năm 2001 bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn quen biết nhau qua sự giới thiệu của của bạn bè và tự nguyện kết hôn vào ngày 07/3/2003 theo giấy chứng nhận kết hôn số 859, quyển số 5 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp. Sau khi kết hôn ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn trở về Canada sinh sống. Do khoảng cách địa lý nên cả hai không gặp nhau và chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại. Từ đó giữa bà và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn thường xảy ra mâu thuẫn và ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn cũng không muốn bảo lãnh bà sang Canada để đoàn tụ. Nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Lê Vĩnh Toàn.
33/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 364
- 24
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Qua sự giới thiệu của bà LQ_Nguyễn Thị Son, ngày 21/3/2011 bà BĐ_Đỗ Thị Bông có làm giấy để vay của bà số tiền 600.000.000đồng, thời hạn vay là 60 ngày để bà BĐ_Bông làm giấy tờ nhà đất, lãi suất là 5%/tháng. Do là tiền chung của hai vợ chồng nên ngày 21/3/2011 bà chưa giao tiền, mà đến ngày 22/3/2011 bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Cao Thịnh đến gặp bà BĐ_Bông để giao tiền, bà BĐ_Bông đồng ý lập lại giấy vay tiền mới ngày 22/3/2011 và ký tên trên giấy mượn tiền. Ngay sau khi nhận tiền bà BĐ_Bông giao tiền cho bà LQ_Nguyễn Thị Son là người làm giấy tờ nhà đất cho bà BĐ_Bông. Bà LQ_Son có đưa lại cho bà 30.000.000 đồng nói là bà BĐ_Bông trả tiền lãi của tháng đầu tiên. Hết hạn 60 ngày bà BĐ_Bông không trả tiền gốc và lãi cho bà, bà có yêu cầu bà BĐ_Bông trả tiền thì bà BĐ_Bông viện lý do là đưa tiền vay cho bà LQ_Son để đóng thuế đất nên chưa trả.
22/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 572
- 23
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/12/2014 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nhận thấy ngày 26/12/2013 bị đơn đã ký hợp đồng tín dụng số 98/2013/HĐTDDA-CN với NĐ_Ngân hàng TMCP ABI, để vay số tiền 2.500.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 13%/năm. Ông BĐ_Sâm đã sử dụng tài sản đảm bảo vay là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tọa lạc tại địa chỉ 114/1A đường TC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ do ông BĐ_Võ Văn Sâm đứng tên. Ngoài ra, theo hợp đồng tín dụng thì ông BĐ_Sâm còn thế chấp bổ sung tài sản là quyền sử dụng đất tọa lạc tại ấp Phước Hạnh B, xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Tuy nhiên, đất này chưa làm thủ tục thế chấp theo quy định. Trong quá trình vay, bị đơn đã không trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả ngay số nợ gồc 2.500.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 27/12/2013 đến hết ngày 06/7/2015 (ngày Tòa lập biên bản cuối cùng giữa 2 bên) là 581.816.596 đồng (bao gồm lãi trong hạn: 422.180.544 đồng, lãi quá hạn: 139.000.000 đồng, phạt chậm trả lãi: 20.636.042 đồng). Như vậy, tổng số tiền mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán là 3.081.816.596 đồng.