cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

11/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4407
  • 156

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

07-01-2016
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Duy Loan và lời trình bày của người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Anh Đào: Vào lúc 13 giờ ngày 06/2/2011 bà NĐ_Nguyễn Duy Loan có đến nhà vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Công Hiên, bà BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1970) là chủ phòng trọ ở địa chỉ 67/51/4 đường số 38, khu phố 8, phường HBC, quận TĐ, Thành phố HCM để tìm anh Lê Doãn Hậu nhưng không gặp, bà NĐ_Loan gặp em gái của anh Hậu là BĐ_Lê Thị Di (sinh năm 1994) và xin số điện thoại của anh Hậu. Trong lúc bà NĐ_Loan đang nói chuyện với em Dung thì bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên quát lớn: “Dung, mày vô nhà”. Bà NĐ_Loan nói với em Dung chờ để bà NĐ_Loan hỏi chuyện thêm nhưng bà BĐ_Di vợ ông BĐ_Hiên không đồng ý đã quát lớn và đe doạ không cho em Dung vào nhà nếu còn đứng nói chuyện với bà NĐ_Loan.


42/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1240
  • 72

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

30-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/01/2009 BĐ_Công ty TNHH Công nghệ AS VN (gọi tắt là BĐ_Công ty AS) và ông NĐ_Nguyễn Quốc Đạo có ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là: 600USD/tháng. Không ghi rõ nội dung công việc trong hợp đồng nhưng thực tế thỏa thuận khi phỏng vấn là quản lý dịch vụ khách hàng. Năm 2010 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 690 USD/tháng (từ tháng 01/2010 đến tháng 04/2010), lương cơ bản là: 720 USD/tháng (từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010). Không ghi rõ công việc nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng. Ngày 01/01/2011 BĐ_Công ty AS tiếp tục ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Mức lương cơ bản là 720 USD/tháng (từ tháng 01/2011 đến tháng 03/2011), lương cơ bản là 806 USD/tháng (từ tháng 04/2011 đến tháng 12/2011); không ghi rõ nội dung công việc trong Hợp đồng nhưng thực tế vẫn là quản lý dịch vụ khách hàng.


31/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1438
  • 50

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

29-09-2014
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty Cổ phần Giải pháp Công nghệ Viên Thụy (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Viên Thụy) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần số 0305249129 ngày 03/10/2007, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 15/10/2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp. BĐ_Công ty Viên Thụy liên tục để nợ BHXH-BHYT-BHTN kéo dài. Tính đến tháng 5/2014 Công ty còn nợ tổng số tiền BHXH-BHYT-BHTN là 195.136.017 đồng. Bảo hiểm xã hội Quận X đã làm việc, kiểm tra, nhắc nhở nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Viên Thụy vẫn không nộp số tiền này. Nay yêu cầu BĐ_Công ty Viên Thụy phải nộp số tiền 195.136.017 đồng vào quỹ NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM ngay khi bản án có hiệu lực.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 2157
  • 52

Tranh chấp về tiền lương

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1350
  • 41

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.