194/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 938
- 42
Không công nhận quan hệ vợ chồng
Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Linh và ông BĐ_Vinh xây dựng gia đình năm 2002, hai bên chung sống tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Bà và ông BĐ_Vinh chung sống ở nhà riêng tại xã AP, huyện CC. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng càng về sau đã phát sinh mâu thuân, thường xuyên cãi vã, xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Bà và ông BĐ_Vinh đã ly thân đến nay hơn 04 năm. Nay bà cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Vinh được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông BĐ_Trần Văn Vinh.
218/2014/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1471
- 44
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên. Bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được ly hôn ông BĐ_Lê Thanh Liêm. Về con chung: giao bà NĐ_Đặng Thị Bích Quyên được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Gia Huy, sinh ngày 28/02/2011. Ghi nhận sự tự nguyện của bà NĐ_Quyên không yêu cầu ông BĐ_Liêm cấp dưỡng nuôi con. Ông BĐ_Liêm được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc, cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
221/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1498
- 46
Ông NĐ_Lê Phước Lâm và bà BĐ_Minh Sương tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2008 tại UBND xã TA, huyện CC, thành phố HCM, sau khi kết hôn hai vợ chồng sống tại gia đình bên chồng. Quá trình chung sổng thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan Điểm, tính cách không hợp nhau nên vợ chồng thường xuyên cãi vã; đến 2010 bà BĐ_Sương đã bỏ về bên gia đình mẹ đẻ và hai vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, ông NĐ_Lâm đã nhiều lần lên kêu bà BĐ_Sương về nhà nhưng bà BĐ_Sương không đồng ý. Khoảng tháng 7/2013, ông NĐ_Lâm phát hiện bà BĐ_Sương đang sống chung với người đàn ông khác. Nay ông NĐ_Lâm xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên quyết định ly hôn với bà BĐ_Trần Thị Minh Sương.
01/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1290
- 69
Ngày 27/7/1994, bà Lý Thị Mị đã lập di chúc định đoạt đối với diện tích 2.309,5m2 cho các con. Nội dung di chúc thể, hiện: Chia phần đất diện tích 2.309,5m2 tọa lạc tại khu 3, phường HT, thị xã (nay là thành phố TDM), tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh BD) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 146 do UBND thị xã TDM cấp cho bà Lý Thị Mị ngày 25/9/1989 thành 05 phần bằng nhau cho 05 người con. Riêng phần diện tích đất 216m2 (ngang 12m, dài 18m) giao cho ông BĐ_Nguyễn Tiến Lúc quản lý, bảo quản làm nhà thờ chung để thờ cúng ông bà và nuôi dưỡng bà Lý Thị Mị đến khi qua đời. Nay bà Mị đã chết, ông NĐ_Thuần yêu cầu chia di sản thừa kế của bà Mị theo di chúc lập ngày 27/7/1994
47/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2943
- 142
Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NĐ_Ngân hàng TMCP Thành An và BĐ_Công ty TNHH XDTM Thanh Quân (gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Quân) có ký các hợp đồng tín dụng như sau: - Hợp đồng tín dụng hạn mức số 2027/TDHM/TTT ngày 21/10/2010 nội dung: Ngân hàng cho BĐ_Công ty Thanh Quân vay 11.000.000.000đ thời hạn vay tối đa 04 tháng đối với mỗi khế ước nhận nợ. Mục đích vay là ...