cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 375
  • 11

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

28-11-2008

Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.


38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 470
  • 9

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

28-11-2008

Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.


37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 720
  • 11

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 264
  • 5

Tranh chấp thừa kế

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 724
  • 9

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.