373/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1301
- 33
Năm 1995, vợ chồng ông bà có bán nhà đất có lối đi riêng ra đường ĐBP thuộc một phần căn nhà số 59/10 ĐBP, phường X, quận BT, Thành phố HCM cho ông Trình Ngọc Quỳnh và ông BĐ_Lê Thành Tính. Sau đó, ông Quỳnh và ông BĐ_Tính tự chia đôi căn nhà để mỗi người đứng tên riêng. Theo đề nghị của bên mua, ông bà đã ký bán ½ căn nhà số 59/10 cho ông Trịnh Ngọc Quỳnh (nay mang số 193/7B) theo hợp đồng công chứng số 4636/HĐ/MBN và ½ căn nhà số 59/10 (nay mang số 193/7/3) cho ông BĐ_Tính và bà BĐ_Nguyễn Thị Châu Xoan theo hợp đồng số 4637/HĐ/MBN đã được công chứng ngày 25/5/1995.
22/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 236
- 11
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn nhà toạ lạc tại số 177 đường TBH, phường Lê Lợi, thành phố QN, tỉnh BĐ có diện tích 107m2 thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông BĐ_Lê Tạo và bà Tôn Thị Tằng. Ngày 28/9/1978 ông BĐ_Lê Tạo đã ký vào bản kê khai chi tiết căn nhà trên khi thực hiện chính sách cải tạo nhà của thị xã QN. Ngày 3/8/1979 ông BĐ_Lê Tạo lập văn tự bán căn nhà số 177 TBH cho ông NĐ_Trần Tế với giá 8.000 đồng, ông NĐ_Tế đã giao cho ông Thảo 6.000 đồng, gia đình ông NĐ_Tế đã chuyển về ở một phần trong căn nhà. Ngày 8/10/1979 Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghĩa Bình ban hành Quyết định số 882/QĐ-UB quản lý căn nhà trên. Ngày 30/9/1980 Uỷ ban nhân dân phường Lê Lợi lại chứng thực vào văn tự mua bán nhà giữa ông NĐ_Trần Tế với ông BĐ_Lê Tạo.
197/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 335
- 5
Bà Nguyễn Thị Định và ông Vũ Văn Kính đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân quận BĐ trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 5/2003, mâu thuẫn càng căng thẳng và hai người sống ly thân, tháng 12/2003 bà Định đi khỏi nhà và về ở nhờ nhà chị gái tại số 8 Cù Chính Lan. Bà Định gửi đơn xin ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn. Ông Kính xin đoàn tụ, nếu bà Định kiên quyết xin ly hôn thì ông cũng nhất trí.
193/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 324
- 9
Theo phía nguyên đơn trình bày: diện tích đất tranh chấp nằm trong diện tích 1047m2 thuộc thửa 60A, tờ bản đồ 72G, phường 11, thành phố ĐL do bà NĐ_Lê Thị Mão trực tiêp quản lý sử dụng và được Ủy ban nhân dân thành phố ĐL cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/8/1997 nay bà NĐ_Mão đã cho con là anh Nguyễn Danh Quý sử dụng. Năm 2000 BĐ_Chùa Phước Lộc xây dựng tháp chuông có thỏa thuận với anh Quý cho chùa sử dụng 1 phần đất có diện tích 15m2, chùa sẽ bồi thường tiền đất và hoa màu thỏa đáng. Sau đó Chùa không bồi thường nên xảy ra tranh chấp.
189/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 226
- 7
Ông Hà Quang Ước và bà Trần Thị Đúc kết hôn năm 1979 trên cơ sở tự nguyện có tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại UBND khu ĐĐ. Vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 1985 thì phát sinh mâu thuẫn trong sinh hoạt. Từ năm 1997, mâu thuẫn càng căng thẳng do bất đồng về quan điểm, cách nuôi dạy con cái, nhiều lần cãi chửi nhau xúc phạm đến danh dự của nhau. Năm 2000, ông ước có đơn xin ly hôn được Tòa án phân tích đã rút đơn về đoàn tụ. Do không cải thiện được tình cảm vợ chồng mà mâu thuẫn ngày càng căng thẳng, ông Ước ăn riêng và sống ly thân, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng chung sống, ông Ước có đơn xin ly hôn. Bà Đúc cho rằng vẫn còn tình cảm với ông Ước nên đề nghị đoàn tụ vì các con.