105/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 590
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 20/11/1999, ông BĐ_Nguyễn Văn Triều có ký giấy tay sang nhượng đất cho ông NĐ_Nguyễn Dũng, qua đo đạc thực tế có DT 4.271 m2 tọa lạc tại Ấp PT, xã PLT, huyện ĐĐ, tỉnh BR - VT, giá chuyển nhượng là 7.800.000đ. Ông NĐ_Dũng đã giao cho ông BĐ_Triều nhận 7.000.000đ, ông BĐ_Triều đã giao cho ông NĐ_Dũng sử dụng đất từ năm 1999 cho đến nay. Khi ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều giao giấy tờ để làm thủ tục chuyển nhượng, thì các bên có tranh chấp. Nay ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, còn ông BĐ_Triều và bà LQ_Tới cho rằng: Khi bán đất chỉ có một mình ông BĐ_Triều đứng ra bán, nay bà LQ_Tới mới biết, nên đề nghị hủy hợp đồng và xin trả số tiền 7.000.000đ đã nhận.
103/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 346
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 14/3/2002, ông BĐ_Nguyễn Văn Sỹ và bà LQ_Phạm Thị Thanh có chuyển nhượng cho ông NĐ_Hồ Văn Quang bà LQ_Nguyễn Thị Miết lô đất diện tích 330m2 toạ lạc lại Khu 5B, ấp HS, xã PH, huyện TT, có tứ cận : Đông giáp đất ông Tâm, Tây giáp suối, Nam giáp đất ông NĐ_Quang, Bắc giáp đất ông Tạ. Ông NĐ_Quang bà LQ_Miết cho rằng khi thoả thuận chuyển nhượng ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh đã nhất trí chuyển nhượng đất thổ cư nhưng sau đó lại đi làm thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp. Vì vậy ông bà yêu cầu ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh phải làm thủ tục chuyển nhượng đất theo thoả thuận ban đầu, tức trong tổng số diện tích đất 330m2 ông BĐ_Sỹ bà LQ_Thanh chuyển nhượng cho ông bà phải có 300m2 đất thổ cư và 300m2 đất nông nghiệp.
23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 242
- 4
Chị Dương Thị Hằng và anh Phạm Văn Theo được gia đình tổ chức lễ cưới và sống với nhau vào năm 1992. Sau ngày cưới gia đình bên chồng cho ra riêng sử dụng diện tích 1.198,5m2 thửa số 264 và có mua của ông Út diện tích 995,32m2 đất lúa tại thửa 966B. Do trong quá trình sống chung có mâu thuẫn xảy ra, chị Hằng và anh Theo ly thân sau đó chị Hằng làm đơn ly hôn, do không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không công nhận hôn nhân, chỉ xét xử phần con cái và cấp dưỡng nuôi con.
21/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 363
- 4
Theo nguyên đơn anh Nguyễn Phương Bình trình bày: Anh và chị Huệ chung sống với nhau có một đứa con chung tên Nguyễn Quốc An, sinh ngày: 20/10/2002. Vào năm 2004 anh, chị thuận tình ly hôn nhau do Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang giải quyết, con chung giao cho chị Huệ nuôi anh không có cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị Huệ đã có chồng khác và có con riêng bỏ con anh cho bên ngoại nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, bé An 04 tuổi nhưng chưa được đi học. Bên ngoại cháu lại muốn chia cắt tình cha con anh. Nên anh yêu cầu thay đổi quyền nuôi con cho anh được nuôi bé An mà không cần chị Huệ cấp dưỡng nuôi con.
20/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 328
- 6
Theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Sáu trình bày: Chị và anh Ngô Văn Mười Hai xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1994, hôn nhân có đăng ký kết hôn, anh và chị sống hạnh phúc với nhau và sinh được hai con chung là Ngô Nguyễn Hiển Vinh, sinh năm: 1995 và Ngô Nguyễn Như Quỳnh sinh năm: 1997, đến năm 2004 thì cuộc sống vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn với lý do chị Sáu cho rằng anh Mười Hai có quan hệ tình cảm với một người phụ nữ khác anh chị ly thân với nhau.