94/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3277
- 118
Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen
Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn có bà Trần Thị Sự và ông Phạm Hồng Huệ đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 29/11/2012 nguyên đơn có ký hợp đồng kinh tế số 11/2012/TT-SAS mua 13,5 tấn hạt tiêu đen của BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên, ngày 07/12/2012 nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc là 700.000.000 đ cho BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên thông qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn, sau khi nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc phía BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng. Phía nguyên đơn đã nhiều lần có công văn yêu cầu trả lại tiền cọc, ông LQ_Âu Văn Linh là chồng của bà Phạm Thị Phương Tâm cho biết là không giao được hàng, phía NĐ_Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ An Khang lập biên bản hủy hợp đồng ngày 15/01/2013 và ông LQ_Linh ký hẹn trả lại tiền vào biên bản này, ngày 21/3/2013 BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã chuyển trả nguyên đơn số tiền 50.000.000 đ. Nay nguyên đơn yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên phải trả lại cho nguyên đơn số tiền gốc là 650.000.000 đ, lãi theo hợp đồng tính từ ngày 07/12/2012 đến nay theo mức lãi suất 1,4%/tháng, phạt vi phạm là 15 % trên giá trị hợp đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
138/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 786
- 14
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Tại đơn khởi kiện ngày 21/05/2012, tại bản tự khai ngày 26/06/2012, tại biên bản hòa giải ngày 05/07/2012 và tại biên bản hòa giải ngày 13/09/2012, đại diện NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan trình bày: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 24/07/2011, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan đã cùng BĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Trần Thanh ký 09 hợp đồng mua bán hàng hóa là Methanol NK xá, các hợp đồng có số hiệu từ 01 đến 09 HĐ-2011/HAP-THG. Căn cứ vào các hợp đồng trên, NĐ_Công ty Hồng Loan (bên bán) đã lần lượt giao đầy đủ hàng hóa cho BĐ_Công ty Trần Thanh (bên mua) theo các biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. NĐ_Công ty Hồng Loan cũng đã xuất tổng cộng 11 hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty Trần Thanh với tổng số tiền là 7.899.163.540 đồng. Tính đến ngày 15/09/2011, BĐ_Công ty Trần Thanh chæ mới thanh toán cho NĐ_Công ty Hồng Loan được 6.870.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 829.163.540 đồng.
139/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 911
- 14
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Tại đơn khởi kiện ngày 17/07/2012, tại bản tự khai ngày 16/08/2012, tại biên bản hòa giải ngày 14/09/2012, đại diện NĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàn Hưng trình bày: Bắt đầu vào tháng 03 năm 2011 NĐ_Công ty Hàn Hưng có bán cho BĐ_Công ty Bình Yên mặt hàng nhựa PP 500N, việc mua bán được thực hiện nhiều lần mỗi lần thường bán với số lượng 5000 kg, giá bán mỗi ký là 39.700 đồng. Hai bên không ký kết hợp đồng mua bán, tính đến ngày 23/09/2011, BĐ_Công ty Bình Yên còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Ngày 30/12/2011 BĐ_Công ty Bình Yên cũng đã ký xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Sau khi xác nhận công nợ BĐ_Công ty Bình Yên văn không thanh toán nợ cho NĐ_Công ty Hàn Hưng, vì vậy NĐ_Công ty Hàn Hưng khởi kiện. Nay NĐ_Công ty Hàn Hưng yêu cầu BĐ_Công ty Bình Yên phải trả cho NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền nợ gốc là 228.000.000 đồng và tiền lãi do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tính với mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tính từ ngày 23/09/2011 đến ngày 23/09/2012 là 20.520.000 đồng, tổng cộng số tiền phải trả là 248.520.000 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực
51/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1898
- 23
Theo đơn khởi kiện ngày 16/6//2011 của NĐ_Công ty CP Xây Dựng Nền Móng Jinku (Từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Jinku), được bổ sung trong các bản tự khai và trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TB, theo đó ông Vũ Mạnh đại diện NĐ_Công ty Jinku trình bày: Ngày 28/09/2009 BĐ_Công ty TNHH XD – TM Phúc Thành (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Thành) đã ký với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng nền móng NĐ_Công ty Jinku tại thành phố HCM hợp đồng xây dựng số 104/HDKT/FSP JK về việc thi công cọc khoan nhồi D 1000 mm thuộc gói thầu số 10 – Dự án “Vệ sinh môi trường thành phố HCM” địa điểm: Kênh Nhiêu Lộc – TN - thành phố HCM. Thực hiện hợp đồng, ND_Công ty Jinku đã thực hiện với giá trị là 726.432.000 đồng và đã được BĐ_Công ty Phúc Thành ký xác nhận ngày 22/12/2009. BĐ_Công ty Phúc Thành đã khấu trừ hao hụt vật tư ngoài định mức 62.434.481 đồng còn lại là 663.997.519 đồng. Sau đó BĐ_Công ty Phúc Thành đã thanh tóan cho ND_Công ty Jinku 264.000.000 đồng. Giá trị BĐ_Công ty Phúc Thành còn phải thanh tóan cho ND_Công ty Jinku là 663.997.519 đồng – 264.000.000 đồng = 399.997.519 đồng.
171/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3701
- 105
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Ngày 21/3/2010 ông NĐ_Thạch – chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Thiên Lộc (gọi tắt là DNTN Thiên Lộc) có ký hợp đồng số 01/10-HĐ/TH-TL với Công ty TNHH DV SX TM Thiện Hòa (gọi tắt là Công ty Thiện Hòa), nội dung hợp đồng là ông NĐ_Thạch bán cho Công ty Thiện Hồ gồm: Thiết kế và sản xuất vỏ chai rượu, nút chai rượu, hộp chai rượu, thùng carton, thẻ bài treo ở cổ chai rượu, với tổng giá trị hợp đồng là 240.102.000 đồng. Ông NĐ_Thạch đã sản xuất và giao đầy đủ các loại sản phẩm như trong hợp đồng, phía công ty Thiện Hồ đã có ký nhận trong các phiếu giao hàng. Theo yêu cầu của Thiện Hồ, nên số lượng sản phẩm thực tế giao nhiều hơn so với hợp đồng, vì vậy số tiền thực tế là 263.024.300 đồng, phía Thiện Hồ chỉ mới trả được số tiền 106.000.000 đồng và còn nợ 158.604.860 đồng. Ông NĐ_Thạch yêu cầu Công ty Thiện Hồ phải thanh toán các khoản: tiền còn thiếu là 158.604.860 đồng, tiền lãi do chậm trả tính từ ngày 22/10/2010 đến nay và tiền bản quyền sở hữu trí tuệ là 96.000.000 đồng.