cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

94/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2689
  • 116

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

20-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Lại Văn Hà có đại diện theo uỷ quyền là ông Nguyễn Thanh Phước trình bày: Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Lại Văn Hà thoả thuận với ông BĐ_Võ Ngọc Thịnh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất thuộc thửa đất 231, 232, 253 tờ bản đồ số 9 xã VL B, huyện BC có diện tích là 3.791m2 với giá là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Hà đặt cọc cho ông BĐ_Thịnh 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ngày 03/11/2011 hai bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng Tân Tạo đồng thời ông NĐ_Hà cũng thanh toán hết số tiền chuyển nhượng cho ông BĐ_Thịnh là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).


61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2918
  • 90

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ông Trịnh Văn Côn (sau đây gọi tắt là ông Côn) có mua 02 hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn với BĐ_Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ ABC Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty ABC Việt Nam), hợp đồng ngày 28/10/2011 có mệnh giá bảo hiểm là 200.000.000 đồng và hợp đồng ngày 29/12/2011 có mệnh giá bảo hiểm là 300.000.000 đồng. Theo hai hợp đồng này thì người mua bảo hiểm là ông Côn và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm là bà NĐ_Trịnh Thúy Hằng. Ông Côn đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ cụ thể như sau:  Đối với hợp đồng ngày 28/10/2011 mệnh giá bảo hiểm 200.000.000 đồng thì ông Côn đã đóng phí đầy đủ theo quy định kể từ ngày 19/9/2012 trở về trước, được 04 kỳ, mỗi kỳ 03 tháng là: 954.800 đồng, tổng cộng cả 04 kỳ là: 3.819.200 đồng.


300/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 463
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 17/6/2013 bà NĐ_Phụng cho bà BĐ_Huỳnh Thị Thùy Vy mượn số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), không tính lãi và không thế chấp tài sản bảo đảm. Hai bên có viết Giấy mượn tiền, thời gian vay tiền từ ngày 17/6/2013 đến 17/9/2013. Tuy nhiên đến hạn trả nợ, bà BĐ_Vy vẫn chưa hoàn trả lại cho bà NĐ_Phụng số tiền nêu trên mặc dù bà NĐ_Phụng đã nhiều lần nhắc nhở. Nay, bà NĐ_Phụng yêu cầu bà BĐ_Vy phải trả số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Bà NĐ_Phụng xác định số tiền cho mượn là của riêng bà NĐ_Phụng.


16/2013/LĐST: Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo Sơ thẩm Lao động

  • 3176
  • 141

Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo

14-08-2013
TAND cấp huyện

Nhận thấy việc ông BĐ_Hà nghỉ việc trước thời hạn cam kết trong các hợp đồng đào tạo và việc nghỉ này đã vi phạm thời hạn báo trước nên ngày 21/11/2012 NĐ_AIRWAY có gửi thông báo cho ông BĐ_Hà và yêu cầu ông BĐ_Hà bồi thường chi phí đào tạo là 55.171USD và bồi thường theo qui định tại Khoản 2 Điều 41 Bộ luật lao động


10/2016/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4960
  • 152

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

20-05-2016

Ngày 08-3-2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Campuchia) và Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Khởi Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Khởi Minh) đã ký Hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/2012/HĐ. Theo đó, Ngân hàng Campuchia cấp tín dụng cho Công ty Khởi Minh với hạn mức tín dụng tối đa là 20.000.000.000đ (hai mươi tỷ đồng) để bổ sung vốn lưu động, thời hạn sử dụng hạn mức của hợp đồng này là đến ngày 08-3-2013. Tài sản đảm bảo của hợp đồng tín dụng là nhà và đất tại thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội thuộc sở hữu của bà Nguyễn Xuân Hường, được thế chấp theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 876.12, quyển sổ 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Phòng công chứng số 1 thành phố Hà Nội công chứng ngày 07-3-2012.