cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

476/2015/DS-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 600
  • 55

Ly hôn

18-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Trần Anh Thơ trình bày: Bà và ông BĐ_Chu Minh Thức kết hôn với nhau năm 1999, nhưng đến ngày 20/3/2000 mới đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân Phường 8, quận TB, Thành phố HCM và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 35/P8, quyển số 01/2000 ngày 20/3/2000. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống bên gia đình bà được hơn 12 năm đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mâu thuẫn với gia đình bên bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng. Do mâu thuẫn bên gia đình bà nên chồng bà mua nhà để vợ chồng ở riêng khi ở riêng mâu thuẫn của vợ chồng bà không khắc phục được mà trở nên mâu thuẫn trầm trọng có lần chồng bà còn đánh đập bà trước mặt hai con. Nay xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn nên bà có yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thức.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3585
  • 244

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành Hồ giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Trinh là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Lộc từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Lộc có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng), do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường X, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Bảo là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu đồng) có bà LQ_Huỳnh Thị Lộc là em ruột của bà Hai là người làm chứng.


424/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4234
  • 126

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

27-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà đất tại số 534C NVT (TMG), Quận Y, Sài Gòn nay là đường LVS, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM là của cha mẹ bà NĐ_Lưu Kim Ý là ông Lưu Dụ và mẹ là bà LQ_Phạm Thị Quyên. Ngày 01/10/1975 cha mẹ bà NĐ_Ý đã làm giấy cho đứt căn nhà trên cho bà, giấy cho nhà đã được Ủy ban nhân dân cách mạng chứng nhận ngày 07/10/1975 ngày 20/10/1975 đã đóng trước bạ tại phòng thuế trước bạ thành phố. Năm 1980 do cha mẹ bà NĐ_Ý bị bệnh nặng bà được phép đưa cha mẹ sang Pháp chữa bệnh. Nên bà đã nhờ bà LQ_Nguyễn Thị Minh người giúp việc giữ nhà và giao toàn bộ các giấy tờ nhà cho bà LQ_Minh. Thời gian đầu bà vẫn thường xuyên liên lạc với bà LQ_Minh nhưng về sau không liên lạc được nữa.


129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 616
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Trọng có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Thư và ông BĐ_Lê Văn Thân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Thư, ông BĐ_Thân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Trọng số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Thân, bà BĐ_Thư chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Trọng có đơn khởi kiện.


376/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 545
  • 24

Ly hôn

24-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2014, bà NĐ_Phan Thị Liên trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Thứ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TLT, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/002 ngày 10/5/2002. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Thứ chung sống bình thường. Đến năm 2006, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà đi hợp tác lao động tại Hàn Quốc để phụ giúp kinh tế gia đình. Bà có gửi tiền về để trả nợ vay khi làm thủ tục hợp tác lao động và để ông BĐ_Thứ có vốn làm ăn, nuôi con. Do thời gian sống xa nhau quá lâu nên ông BĐ_Thứ đã thay đổi và có quan hệ với người phụ nữ khác tại quê. Nhận thấy không thể hàn gắn cuộc sống chung nên bà NĐ_Liên yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thứ.