cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

393/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 245
  • 20

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 01/02/2011, bà BĐ_Nguyễn Thu Nga có vay của bà số tiền là 1.100.000.000đồng, không có thời hạn, khi nào lấy tiền phải báo trước 02 tháng. Bà BĐ_Nga có làm biên nhận mượn tiền, trong biên nhận không ghi lãi suất. Bà BĐ_Nga trả lãi được 08 tháng thì ngưng trả. Ngày 25/6/2013, bà BĐ_Nga xác nhận bằng giấy tay tổng số tiền nợ gốc và lãi còn thiếu là 1.200.000.000đồng gồm nợ gốc là 1.100.000.000đồng và tiền lãi là 100.000.000đồng, hẹn cuối tháng 9/2013 sẽ trả trước 500.000.000đồng, còn lại sẽ trả vào cuối tháng 3/2014. Ngày 11/11/2013, bà BĐ_Nga trả 500.000.000đồng. Từ đó cho đến nay, bà BĐ_Nga không thanh toán số tiền còn lại cho bà. Vì vậy, bà đã làm đơn khiếu nại đến Công an phường Cầu Kho, Quận X, Thành phố HCM. Tại Công văn số 243/TB-CAQ1 ngày 05/02/2015 của Công an Quận X, Thành phố HCM thông báo kết quả xác minh gửi đến bà


389/2016/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 320
  • 20

Ly hôn

28-03-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Kim Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Hòa tự nguyện chung sống từ năm 1981, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ninh Sim, huyện Ninh Hòa, tỉnh Phú Khánh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 160 quyển số 01/1981 ngày 23/11/1981. Theo bà NĐ_Phương thì trong quá trình chung sống giữa bà và ông BĐ_Hòa thường xảy ra mâu thuẫn trong việc làm ăn và cách dạy dỗ con cái. Những khi bất đồng thì ông BĐ_Hòa đánh đập bà, mức độ ngày càng trầm trọng và bà không thể nào tiếp tục chịu đựng, bà đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nay bà nhận thấy tình cảm với ông BĐ_Hòa không còn, bà có yêu cầu được ly hôn. Về quan hệ con chung: Bà NĐ_Phương khai có hai con chung là Nguyễn Lê Duy, sinh năm 1982 và Nguyễn Lê Hạnh Phúc, sinh năm 1983 (đều đã trưởng thành).


337/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1515
  • 55

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Cường có một phần đất có diện tích 394m2, số thửa 133, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại xã TTT, huyện HM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là GCNQSDĐ) vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 35/1998QSDĐ/Quyển 2 ngày 29/6/1998 do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện HM cấp cho ông NĐ_Nguyễn Văn Cường. Trên phần đất của mình ông NĐ_Cường có xây nhà và để một phần đất trống giáp với đất của ông BĐ_Hoàn để làm đường thoát nước phía sau nhà. Năm 2011, ông BĐ_Hoàn làm hàng rào gạch xi măng cao khoảng 0,5m, dài 5m lấn chiếm qua đất của ông NĐ_Cường và không cho ông NĐ_Cường sử dụng phần đất này, diện tích đất lấn chiếm khoảng 11m2.


306 /2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1414
  • 53

Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất ở

14-03-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện gửi cho Tòa án ngày 27/05/2013 (BL116), bản tự khai ngày 23/07/2013, cùng các tài liệu, chứng cứ khác, nguyên đơn - bà NĐ_Tiêu Kim Phúc trình bày: Ngày 01/02/2000, bà được cha mẹ bà là bà BĐ_Trương Mỹ Như và ông BĐ_Tiêu Văn Ngân làm giấy tặng cho toàn bộ nhà đất tại số 115 (số cũ: 22) đường NH, phường 1, quận GV, Thành phố HCM. Do tại thời điểm tặng cho, bà chưa đủ tuổi và thiếu hiểu biết về pháp luật nên không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu. Nay bà NĐ_Phúc yêu cầu bà BĐ_Như và ông BĐ_Ngân chuyển quyền sở hữu toàn bộ nhà đất trên cho bà. Theo các bản tự khai ngày 27/08/2013 (BL132, 131), bị đơn là bà BĐ_Trương Mỹ Như và ông BĐ_Tiêu Văn Ngân trình bày: Nguyên trước đây vợ chồng ông bà có tặng cho con là NĐ_Tiêu Kim Phúc toàn bộ nhà đất tại số 115 đường NH như nguyên đơn trình bày, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn và ông BĐ_Ngân bệnh nặng nên chưa kịp thực hiện. Nay đồng ý giao toàn bộ nhà và yêu cầu thời hạn 20 ngày để chuyển nơi ở mới.


266/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 432
  • 21

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-02-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015, tại các biên bản làm việc tại tòa nguyên đơn – Bà NĐ_Phạm Thị Ngọc Hoa trình bày: Ngày 22/11/2013, bà NĐ_Hoa cùng chồng là ông LQ_Nguyễn Văn Mẫn có cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Hữu và LQ_Lê Xuân Dũng vay 02 lần với số tiền tổng cộng là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), cụ thể: Lần 1: Vay số tiền 70.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Lần 2: Vay số tiền 50.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Cả 02 lần nhận tiền bà BĐ_Hữu đều viết giấy vay tiền và ký tên. Sau đó, ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả cho bà NĐ_Hoa được 02 lần với số tiền là 8.000.000 đồng; khi đến hạn do bên vay không trả nợ nên phát sinh tranh chấp. Bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả số tiền còn nợ là 112.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định tính từ ngày 23/02/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm, thi hành một lần khi án có hiệu lực pháp luật.