cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

61/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1578
  • 80

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

12-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền ông Trần Văn Tiến trình bày: Vào ngày 08/11/2010 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Linh có cho bà BĐ_Phạm Thị Khanh và ông BĐ_Nguyễn Văn Bé Bình mượn số tiền 2.200.000.000 (Hai tỷ hai trăm triệu) đồng, việc vay mượn tiền đôi bên có lập giấy tờ tay, thời hạn mượn là từ ngày 08/11/2010 đến ngày 15/12/2010; nếu đến ngày 15/2/2010 phía bị đơn không trả đủ hết số tiền trên thì nguyên đơn sẽ tính lãi theo lãi suất ngân hàng nhà nước quy định. Thực hiện hợp đồng vay bà NĐ_Linh đã giao đủ tiền cho bà BĐ_Khanh và ông BĐ_Bé Bình. Nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình không thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh như cam kết; mà viết giấy tờ tay hẹn lại đến ngày 30/02/2011 vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh; nhưng đến hẹn vợ chồng bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình vẫn không thực hiện việc trả nợ như cam kết và đôi bên tiếp tục viết giấy hẹn đến ngày 15/7/2012 bà BĐ_Khanh, ông BĐ_Bé Bình sẽ thực hiện việc trả nợ cho bà NĐ_Linh nhưng đến hẹn vẫn không thực hiện;


58/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3069
  • 140

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-01-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đăng Đăng trình bày: Ngày 03/11/2009, ông có thỏa thuận với ông BĐ_Trịnh Văn Tuấn để mua căn nhà thuộc một phần thửa 166, tờ bản đồ 31, tọa lạc tại khu phố 4, Phường TCH, Quận X, thành phố HCM với giá 1.740.000.000 đồng. Sau khi thỏa thuận, ông và ông BĐ_Tuấn đã lập tờ hợp đồng đặt cọc sang nhượng nhà đất với nội dung: Ngày 03/11/2009 ông NĐ_Đăng đặt cọc 100.000.000 đồng, hẹn ngày 04/11/2009, ông sẽ đưa tiếp 1.300.000.000 đồng. Số tiền còn lại sẽ giao sau 30 ngày khi hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật.


32/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1620
  • 84

Đòi lại tài sản

07-01-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 17/2/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Đặng Văn Trung trình bày: Ngày 24/7/2009, bà NĐ_Linh mua của bà LQ_Huỳnh Thị Quang căn nhà số 1/19A LTH phường PTH quận TP (sau đây gọi là căn nhà 1/19A LTH) theo Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 029192/HĐ-MBN được LQ_Phòng Công chứng Số 2 chứng nhận số 029192 Quyển số 07/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 24/7/2009 (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán nhà ngày 24/7/2009), với nội dung : - Giá mua bán : 140.000.000 đồng - Diện tích sàn : 14,31 m2. - Giao nhận nhà đất và các giấy tờ về nhà đất sau khi ký hợp đồng này. Thực hiện hợp đồng, bà NĐ_Linh đã thanh toán hết số tiền mua nhà cho bà LQ_Quang, làm các thủ tục trước bạ và được LQ_UBND quận TP cập nhật chuyển nhượng ngày 17/01/2011.


07/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 451
  • 19

Đòi lại tài sản

04-01-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và những lời khai tại Tòa, nguyên đơn là bà NĐ_Tăng Thị Kim Loan trình bày: Ngày 20/7/2012, tôi và bà BĐ_Đan ký thoản thuận xác định bù trừ nghĩa vụ về tiền nợ của em tôi là LQ_Tăng Thị Kim Thủy như sau: 07 lượng vàng: 07 x 42.000.000 đồng = 294.000.000 đồng. 2.000 USD : 2000 x 21.000 đồng = 42.000.000 đồng. Tiền mặt : 50.000.000 đồng. Tổng cộng là : 386.000.000 đồng. Bù trừ hụi, bà BĐ_Đan còn thiếu tôi: 161.750.000 đồng. Tổng số tiền sau khi bù trừ: 224.250.000 đồng. Bà BĐ_Đan tự nguỵên bớt cho bà LQ_Thủy: 24.250.000 đồng. Số tiền tôi còn nợ bà BĐ_Đan: 200.000.000 đồng. Sau khi hai bên ký thỏa thuận, tôi đã trả ngay 100.000.000 đồng cho bà BĐ_Đan. Còn 100.000.000 đồng, do buôn bán gặp khó khăn nên chưa trả theo đúng thời hạn 03 tháng cho bà BĐ_Đan.


429/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1733
  • 40

Ly hôn

06-05-2016
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Bông trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Ngọc Diên tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường X, Quận Y, Thành phố HCM và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 011/KH, quyển số 01/91 ngày 15/3/1991. Vài tháng sau khi kết hôn, ông BĐ_Diên trở về Hoa Kỳ. Bà và ông BĐ_Diên vẫn giữ liên lạc được một năm thì không còn liên lạc cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Diên để ổn định cuộc sống. Hiện bà không còn giữ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn do đã thất lạc, bà chỉ nộp cho Tòa án bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.