cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

318/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 669
  • 16

Ly hôn

06-04-2016
TAND cấp tỉnh

Bà và ông BĐ_Vo Anthony tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 4204 quyển số 16, ngày 29/12/2007 tại Sở tư pháp Thành phố HCM. Bà và ông BĐ_Vo Anthony kết hôn là do mai mối của người thân tại Hoa Kỳ. Năm 2007 ông BĐ_Vo Anthony trở về Mỹ sinh sống. Hai người chỉ liên lạc với nhau qua điện thoại chứ không có cuộc sống như vợ chồng. Do vậy, mâu thuẫn giữa bà và ông BĐ_Vo Anthony ngày càng trầm trọng không thể hòa giải được và đỉnh điểm là vào năm 2011 khi hồ sơ bảo lãnh của bà được hoàn tất , Lãnh sự quán Mỹ mời lên phỏng vấn theo diện đoàn tụ gia đình nhưng Tổng Lãnh sự quán Mỹ tại Việt Nam không liên lạc được với ông BĐ_Vo Anthony. Kể từ thời điểm đó cho đến nay bà và ông BĐ_Vo Anthony không còn liên lạc với nhau. Vì vậy, bà NĐ_Hương và ông BĐ_Vo Anthony đã quyết định ly hôn vì không còn tình cảm với nhau và mục đích hôn nhân không đạt được.


260/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1983
  • 48

Đòi lại nhà cho ở thuê

23-03-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 10/10/2002 của ông NĐ_Trần Văn Ngưng yêu cầu bà BĐ_Đỗ Thị Thiên cùng gia đình phải trả cho ông căn nhà số 28C NHC, phường TĐ, Quận H, Thành phố HCM. Tháng 3/2006 ông NĐ_Trần Văn Ngưng chết những người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của NĐ_Ngưng là vợ bà Nguyễn Thị Muôn và các con là các ông bà Trần Thị Xuân Mai, Trần Thị Thu Cúc, Trần Thị Anh Đào, Trần Thị Kim Phượng, Trần Thiện Minh Tâm có bà Trần Thị Xuân Mai là đại diện ủy quyền. Bà Trần Thị Xuân có các lời khai bổ sung như sau: Nguồn gốc căn nhà số 28C NHC, phường TĐ, Quận H, TP.HCM của ông bà nội chúng tôi là ông Trần Văn Bối (chết 1961) và bà Trần Thị Đức (chết 1999), để lại cho cha của bà là ông NĐ_Trần Văn Ngưng (chết năm 2006). Căn nhà nằm trong bằng khoán 616 tờ số 2 thuộc thửa 60 được chiết ra từ bằng khoán 167 lập bộ vào ngày 23/5/1934 và từ đó đến ngày 30/4/1975 bằng khoán 616 không thay đổi.


135/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1790
  • 42

Ly hôn

19-02-2016
TAND cấp tỉnh

Bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) quen biết thông qua người thân giới thiệu và tìm hiểu nhau qua email và điện thoại từ năm 2012. Tháng 4/2013, ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Việt Nam và cả hai tổ chức đám cưới. Sau đó, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) tự nguyện đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 403, quyển số 03 ngày 17/02/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) chung sống hạnh phúc bình thường. Tuy nhiên, khi ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) về Hoa Kỳ thì không còn liên lạc với bà nữa, qua người thân đang cư trú tại Hoa Kỳ cho biết ông BĐ_Pham Tranh Ngoc (BĐ_Phạm Ngọc Tranh) đang có quan hệ với người phục nữ khác.


129/2016/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1326
  • 27

Ly hôn

15-02-2016
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Đoàn Tinh và ông BĐ_Hà Kim Phương kết hôn năm 2007, được Ủy ban nhân dân phường TTH, Quận Y, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/04/2007 và được ghi vào sổ đăng ký kết hôn số 64, quyển số 01/2007, ngày 16/04/2007. Sau khi kết hôn, trong thời gian vợ chồng chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và không hợp tính tình. Bà NĐ_Tinh và ông BĐ_Hà Kim Phương đã ly thân từ năm 2012 đến nay, hiện ông BĐ_Hà Kim Phương đang cư trú tại Nhật Bản. Nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống mỗi người mỗi nơi, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà NĐ_Tinh yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Hà Kim Phương.


202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1685
  • 45

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

01-02-2016
TAND cấp huyện

Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.