12/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1863
- 17
Tranh chấp quyền sở hữu tài sản
Căn nhà lợp ngói có diện tích 80m2 (dài 20m ngang 4m) là của vợ chồng ông (NĐ_Tăng Thành Tú) và bà Nguyễn Thị Diệp. (Theo tờ bán đứt căn nhà đề ngày 16/8/1974 thì bà Diệp là người đứng tên mua nhà của vợ chồng bà Huỳnh Thị Ba và ông Lữ Thăng). Sau khi mua vợ chồng ông cho con gái là Tăng Thị Nâu ở và quản lý sử dụng. Năm 1976 vợ chồng ông cho Hợp tác xã PM mượn, năm 1977 Hợp tác xã trả nhà và ông bà giao cho chị Nâu tiếp tục sử dụng. Từ năm 1982 vợ chồng anh BĐ_Lộc về ở cùng chị Nâu, đến năm 1985 chị Nâu đi ở nơi khác thì vợ chồng anh BĐ_Lộc ở và quản lý sử dụng căn nhà này.
11/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2007
- 40
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/3/1999 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thước yêu cầu gia đình ông BĐ_Trương Văn Siêng trả lại 3200m2 đất tại các thửa số 850 và 851, tờ bản đồ số 5, ấp GD, xã BP, huyện TH, tỉnh ĐT (trong đó có 350m2 đất thổ cư và 2850m2 đất vườn); đồng thời yêu cầu gia đình ông BĐ_Siêng bồi thường 1.700.000 đồng giá trị các cây me nước trên đất mà ông BĐ_Siêng đã chặt và trả lại 10.800.000 đồng mà Nhà nước đã đền bù cho gia đình ông BĐ_Siêng khi thu hồi 360m2 trong diện tích đất trên.
126/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 427
- 7
Theo đơn khởi kiện và lời khai ông NĐ_Nguyễn Minh Mẫn trình bày: Tháng 3/2003 ông có sang lại của ông Lê Văn Nến diện tích đất 30.400m2 tại ấp 8 xã Kháng Tiến, huyện UM với giá 12 lượng vàng, đất có vị trí: Đông giáp lung thầy Rồng, tây giáp Huỳnh Lan, nam giáp Nguyễn Văn Thiết, đông giáp Đặng Thành Công. Đất ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào tháng 5 và tháng 6/2003 (2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tháng 9/2003, bà BĐ_Toán tự vào xáng múc đất giáp lung thầy Rồng, diện tích 11.416m2. Nay yêu cầu bà BĐ_Toán trả đất.
122/2005/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1443
- 29
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Chị Nguyễn Thị Oanh Thước và anh Nguyễn Duy Khuyên kết hôn năm 1984. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năn 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, năm 2002 chị Thước đã có đơn xin ly hôn và sau đó lại xin rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị Thước tiếp tục xin ly hôn, anh Khuyên cũng nhất trí. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thước và anh Khuyên.
115/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1264
- 28
Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng
Bà Trần Thị Hiên kết hôn với ông Nguyễn Văn Hứa vào ngày 20/06/1969, đăng ký tại ủy ban nhân dân xã Hưng Tây. Quá trình chung sống đã có 03 con chung là Nguyễn Văn Minh, sinh ngày: 19/05/1970; Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày: 07/05/1972; Nguyễn Văn Chinh, sinh ngày: 18/08/1976. Năm 1982 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thiếu sự tôn trọng nhau, cũng năm 1982 ông Hứa phải đi thi hành án phạt tù về tội trộm cắp tài sản. Năm 1987, ông Hứa chung sống với bà Phan Thị Lục tại xóm Yên Vinh. Còn bà Hiên cũng chung sống với ông Nguyễn Văn Thái tại xóm Yên Hòa.