12/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 671
- 8
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Từ ngày 30/3/2012 đến ngày 04/5/2012, ông BĐ_Lê Quang Bình (có đăng ký kinh doanh - Cửa hàng Nông tín) mua thuốc bảo vệ thực vật của NĐ_Công ty TNHH Phúc (gọi tắt NĐ_Công ty Phúc) với tổng số tiền 475.600.000 đồng theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0005663 ngày 30/3/2012, số 0005708 ngày 02/4/2012, số 0005879 ngày 10/4/2012 và số 0006364 ngày 04/5/2012. Thời gian thanh toán sau 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ông BĐ_Bình đã thanh toán cho NĐ_Công ty Phúc số tiền 285.214.400 đồng, còn nợ số tiền 190.385.600 đồng. NĐ_Công ty Phúc nhiều lần liên hệ yêu cầu ông BĐ_Bình thanh toán số nợ trên nhưng không gặp ông BĐ_Bình. Ngày 29/01/2013, NĐ_Công ty Phúc và ông BĐ_Lê Quang Bình có biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ. Công ty yêu cầu ông BĐ_Bình trả nợ trong vòng 30 ngày kể từ ngày 29/01/2013 nhưng đến nay ông BĐ_Bình chưa thanh toán số nợ trên cho NĐ_Công ty Phúc.
12/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1431
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán thuốc bảo vệ thực vật
Từ ngày 30/3/2012 đến ngày 04/5/2012, ông BĐ_Lê Quang Bình (có đăng ký kinh doanh - Cửa hàng Nông tín) mua thuốc bảo vệ thực vật của NĐ_Công ty TNHH Phúc (gọi tắt NĐ_Công ty Phúc) với tổng số tiền 475.600.000 đồng theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0005663 ngày 30/3/2012, số 0005708 ngày 02/4/2012, số 0005879 ngày 10/4/2012 và số 0006364 ngày 04/5/2012. Thời gian thanh toán sau 90 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ông BĐ_Bình đã thanh toán cho NĐ_Công ty Phúc số tiền 285.214.400 đồng, còn nợ số tiền 190.385.600 đồng. NĐ_Công ty Phúc nhiều lần liên hệ yêu cầu ông BĐ_Bình thanh toán số nợ trên nhưng không gặp ông BĐ_Bình. Ngày 29/01/2013, NĐ_Công ty Phúc và ông BĐ_Lê Quang Bình có biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ. Công ty yêu cầu ông BĐ_Bình trả nợ trong vòng 30 ngày kể từ ngày 29/01/2013 nhưng đến nay ông BĐ_Bình chưa thanh toán số nợ trên cho NĐ_Công ty Phúc.
05/2015/DS-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 972
- 17
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn trình bày rằng: Ngày 12/5/2014 NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An và BĐ_Công ty cổ phần thương mại dịch vụ - Quán café Họa Mi có ký hợp đồng bảo vệ số 11/T05/2014, thời hạn hợp đồng là 02 tháng (từ ngày 15/5/2014 đến 14/7/2014), giá dịch vụ theo hợp đồng là 9.600.000 đồng/03 nhân viên/tháng, với nội dung trông giữ phương tiện (giữ xe) của nhân viên và khách hàng, đồng thời trông giữ tài sản khu pha chế và sân vườn gồm 24 danh mục theo biên bản bàn giao tài sản ngày 18/5/2014. NĐ_Công ty TNHH MTV dịch vụ bảo vệ Thành An đã cử nhân viên bảo vệ đến trực tại mục tiêu BĐ_Quán café Hoạ Mi theo đúng hợp đồng; tổng số ngày trực là 01 tháng 03 ngày, tổng số tiền trực là 10.680.000 đồng, trong đó 01 tháng 03 ngày là 10.560.000 đồng và tiền tăng ca trực phải làm thêm theo yêu cầu của bị đơn là 120.000 đồng. Đến sáng ngày 20/6/2014 bị đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lý do để giải quyết công việc.
12/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 884
- 23
Ngày 28/7/2011, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Thanh Thanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hoa có thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng số 3407/2011/HĐTD-CN.HCM.102 với Ngân hàng TMCP Phương Tây (tên viết tắt Western Bank) để vay số tiền là 750.000.000 đồng (Bảy trăm năm mươi triệu đồng) – khế ước nhận nợ ngày 04/8/2011; Thời hạn vay là 12 tháng; mục đích vay là Bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất vay: lãi suất áp dụng cho tháng đầu tiên là 23%/năm, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 01 tháng 01 lần theo công thức: Lãi suất cho vay trong hạn bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND lãnh cuối kỳ của kỳ hạn 12 tháng bậc cao nhất do Western Bank tại thời điểm công bố cộng (+) biên độ, biên độ tối thiểu theo thông báo của Western Bank tại thời điểm điều chỉnh lãi suất; đồng thời, các bên còn thỏa thuận lãi suất quá hạn bằng lãi suất trong hạn x 150%.
01/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1344
- 31
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
NĐ_Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Hà Phương (NĐ_Công ty Hà Phương) là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, trong quá trình kinh doanh có ký kết với với LQ_Công ty TNHH Thanh Mai hợp đồng kinh tế số 02/HĐKT/2012 ngày 06/02/2012; và ký với BĐ_Công ty TNHH Thủy sản Trường Luân (BĐ_Công ty Trường Luân) hợp đồng kinh tế số 56/HĐKT/2013 ngày 19/10/2013, về việc: thi công lắp đặt trần tấm nhựa tại công trình nhà máy thủy sản Thanh Mai và nhà máy thủy sản Trường Luân. NĐ_Công ty Hà Phương đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, lắp đặt công trình theo đúng chất lượng, xuất trình đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng theo giá trị thanh lý Hợp đồng.