cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

10/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 655
  • 7

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

08-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 2004, bà NĐ_Nguyễn Thị Tý cùng các con của bà NĐ_Tý và bà BĐ_Phạm Thị Tuyết có lập Giấy chứng nhận mua bán có nội dung: Bà NĐ_Tý cùng các con của bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết quyền sử dụng diện tích đất 40 m2, có lối đi chung rộng 1,2171, với giá 128 chỉ vàng 9999 (BL 11). Tuy nhiên, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC 548699 ngày 20/7/2005 của UBND thành phố Vùng Tàu thì bà NĐ_Tý chuyển nhượng cho bà BĐ_Tuyết lô đất nêu trên thuộc thửa số 26509.28.318 tờ bản đồ số 28, toạ lạc tại số 8/12 NCT, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT nhưng với diện tích là 43,7 m2, dư ra 3,7 m2 so với thoả thuận lại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên. Và, theo Biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản do Toà án cấp sơ thẩm thành lập thì hiện nay bà BĐ_Tuyết sử dụng lô đất này là 42,6 m2, dư ra 2,6 m2 so với thoả thuận tại Giấy chứng nhận mua bán nêu trên.


03/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 429
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-10-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 26/12/2005, bản tự khai ngày 03/01/2006, đơn trình bày ngày 28/3/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/5/2006 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Thoa trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 3.000m2 tọa lạc tại ấp LS, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT, có tứ cận Đông giáp đất ông Thức, Tây giáp hồ nước, Nam giáp ruộng ông LQ_Tùng, Bắc giáp đường đi là của vợ chồng bà góp vốn cùng ông LQ_Đoàn mua của ông Nguyễn Kim Thanh với giá 2 chỉ 8 phân vàng 24K vào ngày 24/6/1990, trong đó bà góp 9 phần 4, ông LQ_Đoàn góp 1 chỉ 8 phần 6. Khi mua đất ông Thanh chưa có sổ đỏ, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó ông LQ_Đoàn chưa có hộ khẩu nên để cho ông Trần Văn Hùng (Hán) và chồng bà là LQ_Trần Văn Tùng đứng tên mua đất. Sau khi mua, hai bên thống nhất tạm chia ngang để làm ruộng, phần của vợ chồng bà 01 sào (1.000 m2), phần ông LQ_Đoàn 02 sào (2.000 m2), ông LQ_Đoàn canh tác cùng ông BĐ_Tảo. Nay bà yêu cầu buộc ông BĐ_Tảo trả lại diện tích đất đang canh tác cho ông LQ_Đoàn, để nhập vào diện tích đất của bà chia theo chiều dọc.


115/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2668
  • 115

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

18-09-2006
TAND cấp tỉnh

Căn nhà số 115/46 LL, phường X, TPVT do ông BĐ_Lê Đức Xong xây dựng vào năm 1993, loại nhà cấp 4. Căn nhà số 115/46/2 LL, phường X TPVT do ông NĐ_Nguyễn Văn Biệt xây dựng vào năm 1993, nhà cấp 4, cột và tường xây gạch, diện tích xây dựng 3m X 4,2m có gác gỗ có 1 vách tường sử dụng nhờ nhà số 115/46, LL phường X, TP VT. Năm 1997 ông NĐ_Biệt bà LQ_Thư xây nối tiếp ra phía trước, diện tích xây dựng 10,38m2 nhà cấp 4 nhu hiện nay. Tháng 9/2003, ông BĐ_Xong phá bỏ căn nhà cấp 4, xây dựng nhà 3 tầng có để lại bức tường nhà cũ để nhà ông NĐ_Biệt sử dụng. Quá trình xây dựng nhà ông BĐ_Xong, nhà ông NĐ_Biệt có bị nứt tường, nên ông NĐ_Biệt yêu cầu ông BĐ_Xong bồi thường số tiền 20.000.000đ để xây dựng lại nhà. ông BĐ_Xong cho rằng: Ông xây dựng nhà đúng ranh đất và vẫn còn để lại bức tường nhà cũ của ông cho ông NĐ_Biệt nhờ, nên không đồng ý bồi thường. Đồng thời yêu cầu ông NĐ_Biệt khi xây dựng lại nhà mới, thì phải trả lại cho ông bức tường này.


106/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 943
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản khác

11-09-2006
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Công Khuông trình bày: Đầu tháng 10/2004, ông BĐ_Nguyễn Doãn Toản là chủ căn nhà 154/10/10 BG, P8,VT cùng với ông Phúc thầu xây dựng đến của hàng công ty đã chọn mua vật liệu dùng cho việc xây dựng nhà ở cho ông BĐ_Toản. Hai bên thỏa thuận ông BĐ_Toản mua vật liệu xây dựng theo tiến độ xây dựng căn nhà và sẽ thanh toán bằng tiền mặt một lần sau khi công trình được xây xong. Ngày 07/10/2004 Công ty xuất lô hàng đầu tiên cho ông BĐ_Toản có giá 13.410.000đ số hàng này đã chuyển đến căn nhà 154/10/10 BG do bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Hòa (vợ ông BĐ_Toản) đứng ra kiểm tra và ký nhận hàng.


106/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2039
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

11-09-2006
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Công Khuông trình bày: Đầu tháng 10/2004, ông BĐ_Nguyễn Doãn Toản là chủ căn nhà 154/10/10 BG, P8,VT cùng với ông Phúc thầu xây dựng đến của hàng công ty đã chọn mua vật liệu dùng cho việc xây dựng nhà ở cho ông BĐ_Toản. Hai bên thỏa thuận ông BĐ_Toản mua vật liệu xây dựng theo tiến độ xây dựng căn nhà và sẽ thanh toán bằng tiền mặt một lần sau khi công trình được xây xong. Ngày 07/10/2004 Công ty xuất lô hàng đầu tiên cho ông BĐ_Toản có giá 13.410.000đ số hàng này đã chuyển đến căn nhà 154/10/10 BG do bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Hòa (vợ ông BĐ_Toản) đứng ra kiểm tra và ký nhận hàng.