88/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1221
- 21
Kháng chiến chống Pháp, cụ Lên, cụ Tiền và cụ BĐ_Môn thoát ly tham gia kháng chiến; vợ chồng cụ Mệnh ở nhà với cha mẹ. Khoảng năm 1947, gian nhà ngoài bị giặc Pháp đánh sập. Khi cụ Tiền về hoạt động trong nội thành, đã cùng cha mẹ và các anh chị làm lại phần nhà này để làm quán bán hàng. Năm 1954, vợ chồng cụ Mệnh di cư vào miền Nam; cụ Tiền sống cùng cha mẹ. Năm 1966, bom Mỹ đánh sập gian nhà ngoài và phần lớn gian nhà trong; cả gia đình phải đi sơ tán. Năm 1967, cụ BĐ_Môn trở về thành phố HN công tác, đã làm lại gian nhà trong để gia đình ở. Năm 1968, cụ Lên về làm lại gian nhà ngoài và cùng vợ con ở từ đó. Cố Đề chết năm 1973. Cố Nguyên chết năm 1975. Hai cố chết đều không để lại di chúc. Cụ Mệnh chết năm 1984. Cụ Tiền yêu cầu Tòa án chia nhà đất của cố Đề, cố Nguyên tại số 46 phố NT cho các thừa kế. Ngày 02/6/2008, cụ Tiền chết. Sau khi cụ Tiền chết, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cụ Tiền là cụ NĐ_Dương Oánh Thu (vợ của cụ Tiền), bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều, bà NĐ_Nguyễn Hoàng Âm, ông NĐ_Nguyễn Mạnh Hoàng, ông NĐ_Nguyễn Quốc Tước (các con của cụ Tiền) vẫn nhất trí với yêu cầu khởi kiện của cụ Tiền
86/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2304
- 118
Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền và hợp đồng đặt cọc
Nguyên đơn yêu cầu: Hủy Hợp đồng đặt cọc giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy ngày 4/7/2007 về việc mua bán nhà số 9, tổ 37, HC; hủy Hợp đồng đặt cọc ngày 16/9/2008 giữa bà BĐ_Tiên và bà LQ_Thùy về việc chuyển nhượng lô đất Giấy chứng nhận số H26114 tại số 9 HC; hủy Hợp đồng ủy quyền giữa ông NĐ_Thu và bà BĐ_Tiên ngày 29/11/2006. Yêu cầu tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 63 ngày 27/02/2009 của Tòa án nhân dân thành phố NT về cấm chuyển dịch lô đất Giấy chứng nhận số H26114, diện tích 436m2 đứng tên ông NĐ_Thu.
85/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 437
- 9
Từ năm 2002 đến năm 2005 bà NĐ_Vũ và ông NĐ_Long nhiều lần gửi tiền về nhờ bà LQ_Dương Chiêu Ngọc và anh BĐ_Lê Nghĩa Tiến (là con của bà LQ_Ngọc) xây dựng một số công trình để thờ cúng. Tổng số tiền đã gửi là 68.835 đô la Úc (quy đổi thành 984.923.000 VNĐ) và cho anh BĐ_Tiến vay 150 triệu đồng tiền Việt Nam. Anh BĐ_Tiến và bà LQ_Ngọc đã xây dựng xong công trình, công trình được định giá là 508.885.000 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu anh BĐ_Tiến trả lại số tiền đã vay và số tiền xây dựng khu nhà thờ còn thừa
84/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 656
- 5
cụ Sinh và cụ Nghi để lại là căn nhà một lửng, hai lầu trên diện tích 89,43m2 đất, thửa số 169, tờ bản đồ số 03, tại 43 đường LB, khóm 6, phường 2, thành phố CM, tỉnh CM. Hiện nhà đất do bà BĐ_Trần Thu Tri đang quản lý, sử dụng (các đương sự thống nhất căn nhà này có giá trị 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng) và không yêu cầu định giá). Nay bà NĐ_Dân, ông NĐ_Thư cho rằng bản Di chúc ngày 16/10/2000 của cụ Sinh là không hợp pháp vì: di chúc không có mặt ông Trưởng khóm chứng kiến hay xác nhận; di chúc không vào sổ của phường 2; di chúc không xác định tình trạng sức khỏe của cụ Sinh tại thời điểm lập di chúc; các ông, bà không biết việc cụ Sinh lập di chúc; nội dung của di chúc không đề cập đến di sản của cụ Nghi (chết năm 1997).
83/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 296
- 5