cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

170/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6029
  • 260

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-06-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đầu năm 2013, bà BĐ_Kim Thị Hương có thỏa thuận với bà mua bán căn nhà số 51/24 Đường LQS, Phường 02, Quận X TPHCM với giá 3.200.000.000 đồng, bà BĐ_Hương và bà có ký giấy đặt cọc mua bán nhà, bà đã đặt cọc cho bà BĐ_Hương làm hai (02) đợt với tổng số tiền là 1.350.000.000 đồng. Đến ngày 06/02/2013, bà tiếp tục giao cho bà BĐ_Hương ba đợt tiền mua bán nhà là 1.650.000.000 đồng, tổng cộng 3.000.000.000 đồng. Còn lại 200.000.000 đồng giữa bà và bà BĐ_Hương thỏa thuận chuyển thành nợ vay bằng hợp đồng vay tiền ngày 20/02/2013 do LQ_Văn phòng Công chứng Hà Tây chứng nhận, số nợ vay này bà cũng đã trả đủ cho bà BĐ_Hương vào ngày 26/04/2013.


22/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1107
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

14-03-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/2011, giữa bà NĐ_Trần Thị Hà với BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng và Thương mại Hải Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hải Quân) do ông Phan Phước Thông làm đại diện theo pháp luật có ký hợp đồng mua bán hàng hóa, với nội dung cụ thể như sau: - Đối tượng của hợp đồng là: bên B (bà NĐ_Trần Thị Hà) cung cấp một số vật liệu xây dựng cho bên A (BĐ_Công ty Hải Quân) bao gồm đá (1x2; 0.4, 4x6) cát các loại; gạch các loại, xi măng các loại, cừ các loại. - Giá mua bán: theo thời giá tại thời điểm giao hàng - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ ngày 09/11/2011 đến ngày 30/11/2011 và sau đó hai bên gia hạn hợp đồng đến ngày 31/3/2012. - Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam, tính tại thời điểm thanh toán hoặc chuyển khoản.


80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2601
  • 83

Tranh chấp về kỷ luật lao động

06-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2013, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung đơn khởi kiện ngày 04/9/2013 và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Thanh trình bày: Ông NĐ_Lê Hoàng Thanh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bảo Anh (BĐ_Công ty BiAits) từ tháng 7/2006. Thời gian đầu Công ty ký Hợp đồng lao động có thời hạn với ông NĐ_Thanh (hai lần). Ngày 01/01/2008 Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn với ông NĐ_Thanh. Công việc của ông NĐ_Thanh là nhân viên kinh doanh sỉ. Tháng 11/2008, ông NĐ_Thanh được thay đổi công việc từ nhân viên kinh doanh sỉ sang làm nhiệm vụ Phó quản trị kho về công tác xuất hàng. Lương trong hợp đồng lao động của ông NĐ_Thanh là 585.000đ. Lương theo thỏa thuận là 4.500.000đ trong đó có 200.000đồng là phụ cấp trách nhiệm. Thực tế mỗi tháng ông NĐ_Thanh nhận lương theo doanh thu.


101/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 839
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 23/7/2012, các bản tự khai ngày 12/11/2012 và ngày 30/12/2013, các biên bản hòa giải ngày 13/3/2013, ngày 26/3/2013 và ngày 04/3/2014 ông NĐ_Lê Duy Khánh- nguyên đơn trình bày: ông làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Sắt thép Vinh Định từ tháng 4/2008, thời gian thử việc 01 tháng. Đến tháng 5/2008 ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, chức danh là nhân viên, đến ngày 1/5/2009 ký tiếp một hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm với chức danh là tổ trưởng tổ bảo trì; mức lương của hai hợp đồng này thì ông không nhớ là bao nhiêu. Đến ngày 2/5/2010 có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, với mức lương trong hợp đồng là 1.744.400đ/tháng và kèm theo phụ lục hợp đồng số 23/2011 ngày 23/6/2011 thì mức lương 2.600.000đ/tháng. Tuy nhiên theo ông ngoài mức lương trên thì ông còn nhận thêm Khoản lương khác, nên tổng mức lương thực nhận của ông là 4.100.000đ/tháng, mức lương này được phía công ty thừa nhận tại biên bản hòa giải tại Phòng LĐTB-XH huyện TU, ngoài ra ông không có chứng cứ khác về mức lương này.


95/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1732
  • 50

Tranh chấp về kỷ luật lao động

18-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30.10.2013, bản tự khai ngày 04.12.2013 và các biên bản hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Định trình bày: Tôi bắt đầu vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam từ tháng 3.2008 với các hợp đồng theo trình tự 06 tháng, 01 năm (ký 02 lần) và kế tiếp là hợp đồng không xác định thời hạn ký bổ túc vào ngày 21/3/2012. Trong tháng 06/2013 vừa qua trong lúc làm việc bình thường tại công trường Formosa – Hà Tĩnh tôi bị gọi về văn phòng công ty để làm thủ tục sa thải. Vì bất ngờ nên tôi muốn tìm hiểu và giải thích nhưng bị từ chối nên buộc phải nhờ Liên đoàn lao động quận TB nhưng hòa giải không thành vì BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam cử người đại diện không hợp pháp. Với thái động không hợp tác, BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam đã kiếm cách đổ lỗi và thực hiện bằng được quyết định sa thải kết tiếp. Nay tôi yêu cầu BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam phải ra văn bản xin lỗi, phải hủy quyết định sa thải và phải bồi thường cho tôi số tiền là 217.180.000đ.